TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 336/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022, về việc “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/7/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/7/2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Anh T – Sinh năm 1995.
Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc T – Sinh năm 1991.
Cùng địa chỉ: Thôn 1, xã H, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 13/5/2022, bản khai của nguyên đơn bà Huỳnh Anh T khai:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Quốc T tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/10/2015. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện sau thời gian tìm hiểu trong thời gian 06 năm. Sau khi cưới, vợ chồng bà ở tại thôn 1, xã Hàm Đức. Vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do trong cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không cùng quan điểm sống, ông T sử dụng ma túy thường xuyên, đánh đập gây thương tích cho bà, ông T không đi làm chỉ ở nhà chơi bời. Vợ chồng không còn sống chung với nhau từ khoảng tháng 02/2022 cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng không chung sống với nhau ông Tường có gọi điện thoại để vợ chồng về ở lại nhưng tính tình ông T như vậy không thể chung sống với nhau được nữa nên bà không đồng ý. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và bà yêu cầu xin được ly hôn với ông Nguyễn Quốc T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A – Sinh ngày 22/7/2016. Hiện nay con chung đang ở với ông Tường. Khi ly hôn bà đồng ý để ông Nguyễn Quốc T nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A – Sinh ngày 22/7/2016.
Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T khai: Vợ chồng cưới nhau năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/10/2015. Việc cưới nhau là do hai bên tự tìm hiểu trong thời gian khoảng 06 năm. Sau khi cưới vợ chồng ở tại thôn 1, xã Hàm Đức. Vợ chồng sống hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên cải vã vì tiền bạc nhưng nay vợ chồng không còn cải vã nữa. Vợ chồng ông không còn chung sống với nhau từ khoảng tháng 02/2022 cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng không còn chung sống với nhau thì ông cũng thường xuyên liên lạc để vợ chồng đoàn tụ nhưng bà Thư vẫn không đồng ý. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn không đồng ý theo yêu cầu ly hôn của bà Thư, Tòa án cứ xét xử giải quyết theo ý kiến của vợ ông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con với bị đơn. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị đơn có địa chỉ tại thôn 1, xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Quốc T đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Anh T và ông Nguyễn Quốc T tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/10/2015. Đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình.
Bà Huỳnh Anh T và ông Nguyễn Quốc T đều khai vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Theo bà Thư nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không cùng quan điểm sống, ông Tường sử dụng ma túy đã đi cai nghiện nhưng vẫn tái nghiện lại, đánh đập gây thương tích cho bà, ông Tường không đi làm chỉ ở nhà chơi bời. Theo ông Tường nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên cải vã vì tiền bạc nhưng nay vợ chồng không còn cải vã nữa. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ khoảng tháng 02/2022 cho đến nay.
Tòa án đã tạo điều kiện về thời gian để bà Thư, ông Tường có thời gian đoàn tụ nhưng hai bên không còn quan tâm, không có động thái nhằm hàn gắn tình cảm với nhau nữa, khả năng hàn gắn để đoàn tụ là không thể. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Tường nhưng ông Tường cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Anh T và ông Nguyễn Quốc T thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của bà Huỳnh Anh T là có căn cứ nên chấp nhận.
- Về con chung: Bà Huỳnh Anh T và ông Nguyễn Quốc T có 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A – Sinh ngày 22/7/2016. Hiện nay con tên Nguyễn Huỳnh Bảo A đang ở với ông Tường.
Tại phiên hòa giải cũng như tại phiên tòa, bà Huỳnh Anh T đồng ý để ông Nguyễn Quốc T nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A – Sinh ngày 22/7/2016, bà Thư không cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét yêu cầu giải quyết về nuôi con, Hội đồng xét xử thấy rằng: Từ khi vợ chồng bà Thư, ông Tường không còn chung sống với nhau thì con do ông Tường chăm sóc, giáo dục và trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, bà Huỳnh Anh T đồng ý để ông Nguyễn Quốc T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A, bà Thư không cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, giao con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A cho ông T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Ông Nguyễn Quốc T không yêu cầu bà Huỳnh Anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Bà Huỳnh Anh T phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Ông Nguyễn Quốc T không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Huỳnh Anh T về việc yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Quốc T.
Bà Huỳnh Anh T được ly hôn với ông Nguyễn Quốc T.
2. Về con chung:
Ông Nguyễn Quốc T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Huỳnh Bảo A – Sinh ngày 22/7/2016.
Ông Nguyễn Quốc T không yêu cầu bà Huỳnh Anh T cấp dưỡng nuôi con.
Bà Huỳnh Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí:
Bà Huỳnh Anh T phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Bà Huỳnh Anh T đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0010786 ngày 18/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không nộp nữa.
Ông Nguyễn Quốc T không chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 29/7/2022), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 70/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 70/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về