Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 151/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2021/QĐXX-ST ngày 30 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tuyết H, sinh năm 1988; địa chỉ: Số 1206/10/11, đường N, khu phố 1, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Đoàn Minh H1, sinh năm 1980; địa chỉ: Số 25, đường ĐX83, tổ 12, khu phố 2, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết H trình bày:

Bà Trần Thị Tuyết H và ông Đoàn Minh H1 tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 25, quyển số 01/2006. Thời gian đầu sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn. Bà H và ông H1 đã không còn sống chung từ năm 2010 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông H1.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà H và ông H1 có 01 con chung tên Đoàn Tấn K, sinh ngày 02 tháng 9 năm 2006. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông H1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc, bà H xin được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.

Theo bản tự khai và đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn ông Đoàn Minh H1 trình bày:

Ông H1 thống nhất với trình bày của bà H về thời gian kết hôn, về con chung và về mâu thuẫn vợ chồng. Trước yêu cầu ly hôn của bà H, ông H1 đồng ý.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà H và ông H1 có 01 con chung tên Đoàn Tấn K, sinh ngày 02 tháng 9 năm 2006. Khi ly hôn, ông H1 đồng ý giao cháu K cho bà H nuôi dưỡng và ông H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc, ông H1 xin được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố T thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát không yêu cầu khắc phục gì thêm về tố tụng.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nhận thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông H1 đã trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Tại đơn khởi kiện, bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Tấn K, sinh ngày 02 tháng 9 năm 2006; bà H không yêu cầu ông H1 cấp dưỡng nuôi con chung; ông H1 đồng ý giao con chung cho bà H nuôi dưỡng; cháu K cũng có nguyện vọng được sống với bà H. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt vấn đề xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, qua ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và tranh chấp nuôi con với bị đơn ông H1 nên Tòa án xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông H1 đang cư trú tại thành phố T, tỉnh Bình Dương. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.

[1.3] Nguyên đơn bà H, bị đơn ông H1 có đơn yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án nhân dân thành phố T. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà H, ông H1.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông H1 tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 25, quyển số 01/2006. Hôn nhân của bà H và ông H1 là hợp pháp.

Bà H và ông H1 đều thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc; bà H và ông H1 đã không còn sống chung từ năm 2010 cho đến nay; bà H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông H1, ông H1 đồng ý. Nhận thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông H1 đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn; bà H và ông H1 không còn quan tâm, chăm sóc nhau, cùng nhau thực hiện các công việc chung trong gia đình; mục đích hôn nhân giữa bà H và ông H1 không đạt được. Do đó yêu cầu của bà H về việc được ly hôn với ông H1 là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà H và ông H1 có 01 con chung tên Đoàn Tấn K, sinh ngày 02 tháng 9 năm 2006. Bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông H1 cấp dưỡng nuôi con, ông H1 đồng ý giao con chung cho bà H nuôi dưỡng, cháu K cũng có nguyện vọng được bà H chăm sóc và nuôi dưỡng. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H, giao cho bà H được nuôi dưỡng cháu K, ghi nhận sự tự nguyện của bà H về việc không yêu cầu ông H1 cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông H1 không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[3] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy an Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết H đối với bị đơn ông Đoàn Minh H1 về việc ly hôn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Tuyết H được ly hôn với ông Đoàn Minh H1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 25, quyển số 01/2006 do Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp cho bà Trần Thị Tuyết H và ông Đoàn Minh H1 không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Giao cháu Đoàn Tấn K, sinh ngày 02 tháng 9 năm 2006 cho bà Trần Thị Tuyết H trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị Tuyết H về việc không yêu cầu ông Đoàn Minh H1 cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Trần Thị Tuyết H và ông Đoàn Minh H1 được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không ai được quyền cản trở. Trường hợp ông Đoàn Minh H1 lạm dụng việc đi lại, thăm nom con gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi con của bà Trần Thị Tuyết H thì bà Trần Thị Tuyết H có quyền yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con của ông Đoàn Minh H1 theo quy định của pháp luật. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt vấn đề giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Bà Trần Thị Tuyết H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0051352 ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bình Dương.

3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về