Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GR, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 139/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXX-ST ngày 26 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Châu Mỹ X, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu (có mặt).

- Bị đơn: Ông Chiêm Quốc Đ, sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp A, xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu (có mặt).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Ông Chiêm Quốc D, sinh năm 1956 (có mặt)

Võ Mỹ H, sinh năm 1957 (có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp A, xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Châu Mỹ X trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông Chiêm Quốc Đ tự nguyện tiến đến hôn nhân với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu vào năm 2019. Trong cuộc sống chung thì giữa bà và cha mẹ chồng là ông Chiêm Quốc D và bà Võ Mỹ H xảy ra mâu thuẫn nhưng ông Đ lại không quan tâm bà mà chỉ nghe lời bà Hạnh, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng càng thêm trầm trọng. Bà đã bỏ đi về nhà cha mẹ ruột bà tại ấp Cây Giang, xã Long Điền, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu sống từ ngày 20 tháng 01 năm 2022 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống bà và ông Đ có 01 con chung tên Chiêm Quốc U sinh ngày 03 tháng 11 năm 2019, hiện cháu U đang được ông Dũng, bà Hạnh và ông Đ nuôi dưỡng. Sau khi bà bỏ về nhà cha mẹ ruột thì bà có về thăm con nhưng ông Đ và gia đình ông Đ tìm cách không cho bà ẳm con đi. Do cháu U còn nhỏ nên khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà và ông Đ không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ông Chiêm Quốc Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Ông thống nhất với lời trình bày của bà Châu Mỹ X về việc kết hôn. Xuất phát từ mâu thuẫn giữa bà X và cha mẹ ruột của ông là ông Chiêm Quốc D và bà Võ Mỹ H, do không giải quyết được nên dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Nay cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà X.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống ông và bà X có 01 con chung tên Chiêm Quốc U sinh ngày 03 tháng 11 năm 2019, hiện cháu U đang được ông và cha mẹ ruột của ông nuôi dưỡng. Khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con và không yêu cầu bà X cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông và bà X không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chiêm Quốc D và bà Võ Mỹ H thống nhất trình bày:

Trong thời gian chung sống bà X và ông Đ có 01 con chung tên Chiêm Quốc U sinh ngày 03 tháng 11 năm 2019. Từ khi bà X bỏ đi thì không về thăm con. Từ trước đến nay cháu U vẫn sống chung với ông bà và ông Đ. Nay nếu bà X và ông Đ ly hôn thì ông bà yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu U cùng với ông Đ.

Tại phiên tòa, bà X và ông Đ thống nhất yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho ông bà. Hiện cháu U đang sống cùng bà X vì sau khi Tòa án hoãn phiên tòa thì bà X đã mang cháu U về nhà cha mẹ ruột của bà X nuôi dưỡng nên bà X yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu U, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Phía ông Đ cũng có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu U và không yêu cầu bà X cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Bà X và ông Đ thống nhất xác định là ông bà tự thỏa thuận về tài sản chung và ông bà không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Châu Mỹ X và ông Chiêm Quốc Đ. Giao con chung tên Chiêm Quốc U sinh ngày 03 tháng 11 năm 2019 cho bà X trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[2] Nguyên đơn bà Châu Mỹ X có đơn khởi kiện ông Chiêm Quốc Đ có địa chỉ tại ấp A xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu.

Về nội dung:

[3] Về hôn nhân: Bà Châu Mỹ X và ông Chiêm Quốc Đ tự nguyện tiến đến hôn nhân với nhau và được Ủy ban nhân dân xã P, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 26 tháng 3 năm 2019 nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong cuộc sống chung giữa bà X và cha mẹ ông Đ xảy ra mâu thuẫn, do không giải quyết được nên dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng. Do cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà X yêu cầu được ly hôn với ông Đ. Tại phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay ông Đ cũng đồng ý ly hôn, xét thấy đây là sự tự nguyện của các bên nên Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Châu Mỹ X và ông Chiêm Quốc Đ.

[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà X và ông Đ có 01 con chung tên Chiêm Quốc U sinh ngày 03 tháng 11 năm 2019, hiện cháu U đang sống cùng bà X. Bà X và ông Đ đều có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu U.

Hội đồng xét xử xét thấy: Cha mẹ đều có quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Khi ly hôn nếu giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng thì phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Bên cạnh đó, còn phải áp dụng nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Hiện tại cháu U còn nhỏ, tại thời điểm xét xử sơ thẩm cháu U chưa đủ 36 tháng tuổi nên rất cần sự quan tâm, chăm sóc nuôi dưỡng trực tiếp của người mẹ. Ngoài ra, bà X có công việc gần nhà, thu nhập ổn định và đang ở chung với cha mẹ ruột nên đảm bảo được nơi ở cũng như việc học hành cho con sau này. Ông Đ không chứng minh được bà X không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu U. Do đó, việc giao cháu U cho bà X nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật. Hiện cháu U đang sống cùng bà X nên được giữ nguyên.

Ông Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về cấp dưỡng: Mặc dù đã được giải thích nhưng bà X không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Bà X và ông Đ thống nhất xác định ông bà tự thỏa thuận tài sản chung, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Bà X và ông Đ thống nhất xác định ông bà không có nợ chung, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Xét ý kiến của Kiểm sát viên có căn cứ và phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Do các bên tự nguyện ly hôn nên các bên phải chịu án phí là 50% mức án phí quy định (150.000 đồng). Bà X tự nguyện chịu 150.000 đồng, bà X đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003965 ngày 13 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GR nên được đối trừ 150.000 đồng. Bà X được nhận lại 150.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GR. Các đương sự khác không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Châu Mỹ X và ông Chiêm Quốc Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Chiêm Quốc U sinh ngày 03 tháng 11 năm 2019 cho bà Châu Thị Xuyên được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Hiện cháu Chiêm Quốc U đang sống cùng bà Châu Mỹ X nên được giữ nguyên.

- Ông Chiêm Quốc Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.

- Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về cấp dưỡng: Do bà Châu Mỹ X không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Châu Mỹ X và ông Chiêm Quốc Đ thống nhất xác định ông bà tự thỏa thuận tài sản chung, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Châu Mỹ X và ông Chiêm Quốc Đ thống nhất xác định ông bà không có nợ chung, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Châu Mỹ X tự nguyện chịu án phí sơ thẩm là 150.000 đồng, bà Châu Mỹ X đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003965 ngày 13 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GR nên được đối trừ 150.000 đồng. Bà Châu Mỹ X được nhận lại 150.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã GR. Các đương sự khác không phải chịu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

97
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về