Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 45/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 13 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 627/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2022/QĐST- HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/QĐST-HNGĐ ngày 17/6/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Chị Lưu Thị L; sinh năm: 1985.

Địa chỉ: Lô 5C khu thu nhập thấp, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

Bị đơn Anh Nguyễn Văn Q; sinh năm: 1985.

Địa chỉ: Lô 5C khu thu nhập thấp, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1.Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 10 năm 2021, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lưu Thị L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Nguyễn Văn Q tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai vào ngày 06/4/2010. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến đầu năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm, lối sống, anh Q không lo làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình, gây nợ nần nên vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi làm cho không khí gia đình luôn căng thẳng. Mặc dù hai bên gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Hiện tại, chúng tôi không còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Toà án giải quyết cho tôi ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.

- Về con chung: Tôi và anh Nguyễn Văn Q có hai con chung là Nguyễn Nam P, sinh ngày 19/8/2010 và Nguyễn Lưu T, sinh ngày 03/01/2016. Ly hôn, tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con cho đến khi các con thành niên, có khả năng lao động, tự lập được.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Tôi và anh Q tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Toà án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục để triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là anh Nguyễn Văn Q. Tuy nhiên, anh Q không đến Toà án để tham gia tố tụng. Do vậy, anh Q không có lời khai tại hồ sơ vụ án và cũng không có lời khai tại phiên toà.

Tại phiên toà chị Lưu Thị L vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu khởi kiện của mình.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý như sau:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Từ khi thụ lý vụ án đến nay Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.

- Nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử: chị Lưu Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q. Về con chung: giao 02 con chung là Nguyễn Nam P, sinh ngày 19/8/2010 và Nguyễn Lưu T, sinh ngày 03/01/2016 cho chị Lưu Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con thành niên, có khả năng lao động, tự lập được. Về cấp dưỡng nuôi con: chị L không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: chị L không yêu cầu đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Về án phí: buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ theo đơn khởi kiện của chị Lưu Thị L và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn anh Nguyễn Văn Q có địa chỉ tại Lô 5C khu thu nhập thấp, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do anh Q đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Văn Q.

[3]Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị L và anh Nguyễn Văn Q tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai vào ngày 06/4/2010 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo chị L trình bày thì vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc, cho đến đầu năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm, lối sống, anh Q không lo làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình, gây nợ nần nên vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi làm cho không khí gia đình luôn căng thẳng. Đến nay, chị L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Toà án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.

Xét thấy: giữa chị L và anh Q trong quá trình chung sống đã xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong thời gian dài nhưng đến nay cả hai người không có biện pháp gì để cải thiện, vợ chồng không còn tình cảm yêu thương, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc không đạt được. Đối với anh Q mặc dù đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định để anh Q biết và đến Tòa án tham gia tố tụng, trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị L nhưng anh Q vẫn cố tình vắng mặt. Điều này chứng tỏ anh Q không quan tâm đến việc có cần tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân với chị L hay không. Tại phiên toà chị L khẳng định không còn tình cảm yêu thương anh Q, nên có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị L về việc ly hôn anh Q là có căn cứ, được chấp nhận.

[4] Về con chung: chị Lưu Thị L và anh Nguyễn Văn Q có hai con chung tên là Nguyễn Nam P, sinh ngày 19/8/2010 và Nguyễn Lưu T, sinh ngày 03/01/2016. Ly hôn, chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con cho đến khi các con thành niên, có khả năng lao động, tự lập được. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay cả hai con chung đều đang do chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và cháu Nguyễn Nam Phương có nguyện vọng được ở với mẹ khi ba mẹ ly hôn. Đối với anh Q, mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh Q vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên không thể xác định được nguyện vọng của anh Q về vấn đề nuôi con chung. Nay ly hôn chị L vẫn có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận giao 02 con chung là Nguyễn Nam P, sinh ngày 19/8/2010 và Nguyễn Lưu T, sinh ngày 03/01/2016 cho chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con thành niên, có khả năng lao động, tự lập được.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 4, 5, 6, 8, 9,10; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về quy định mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Lưu Thị L.

1.Về hôn nhân: Chị Lưu Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.

2.Về con chung: Giao cho chị Lưu Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục 02 con chung tên là Nguyễn Nam P, sinh ngày 19/8/2010 và Nguyễn Lưu T, sinh ngày 03/01/2016 cho đến khi các con thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc quyết định thay đổi mức cấp dưỡng.

3.Về cấp dưỡng nuôi con: chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4.Về tài sản chung và nợ chung: chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5.Về án phí: chị Lưu Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng chị L đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000976 ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh Gia Lai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

87
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về