Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 38/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 38/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 586/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2021; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phan Tấn N, sinh năm 1987; cư trú tại: Tổ 4, ấp BL, xã BM, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Lâm Thị Kiều O, sinh năm 1990; cư trú tại: Số nhà 03, tổ 4, ấp GC, xã BM, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 9 năm 2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn anh Phan Tấn N trình bày:

Anh và chị O tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BM. Thời gian đầu vợ chồng sống với nhau hạnh phúc. Cuộc sống vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn vào năm 2015, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn.Vợ chồng anh đã tự ly thân từ năm 2015 đến nay; từ đó, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, không còn liên lạc, tình cảm phai nhạt, không còn hạnh phúc. Nay anh yêu cầu được ly hôn chị O.

Về con chung: Vợ chồng anh có 03 người con chung là cháu Phan Nhật T, sinh ngày 06-10-2009; cháu Phan Tấn K, sinh ngày 01-5-2011 và cháu Phan Gia B, sinh ngày 03-8-2014, hiện cả 03 cháu đang sống cùng với chị O. Các cháu rất khỏe mạnh, phát triển bình thường, không bị bệnh tật, dị tật bẩm sinh. Khi ly hôn, anh đồng ý để chị O tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng/tháng tính từ tháng 06 năm 2021 cho đến khi con chung thành niên.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng anh không nợ ai, không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã niêm yết, tống đạt thông báo thụ lý vụ án và triệu tập chị Lâm Thị Kiều O đến Toà lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, tham gia phiên toà nhưng chị O vắng mặt nên không thể hiện được lời trình bày và yêu cầu của chị O.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều B đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt Nội quy phiên tòa.

+ Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12- 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị HĐXX xem xét quyết định:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh N đối với chị O.

- Về con chung: Giao 03 con chung tên Phan Nhật T, sinh ngày 06-10- 2009; Phan Tấn K, sinh ngày 01-5-2011 và Phan Gia B, sinh ngày 03-8-2014 cho chị O chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận anh N tự nguyện cấp dưỡng 4.000.000 đồng/tháng đến khi con chung thành niên, tự lao động sinh sống được.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không đưa ra giải quyết.

- Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Nguyên đơn là anh Phan Tấn N có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là chị Lâm Thị Kiều O đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh N, chị O là có căn cứ theo quy định tại các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, có con chung nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về Ly hôn, tranh chấp nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp GC, xã BM, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh nên căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Tấn N và chị Lâm Thị Kiều O tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2008, trước khi chung sống vợ chồng hai anh chị có tìm hiểu với nhau trước, việc xây dựng gia đình được sự đồng ý của hai bên gia đình, có đăng ký kết hôn vào ngày 17-12-2008 tại Ủy ban nhân dân xã BM, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Anh Phan Tấn N và chị Lâm Thị Kiều O xây dựng gia đình với nhau là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với các quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Xét mâu thuẫn vợ chồng: Anh N và chị O chung sống hạnh phúc được khoảng 06 năm, đến năm 2015 thì không còn hạnh phúc do phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, không dung hòa được, anh N và chị O sống ly thân từ đó cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập chị O nhiều lần để hòa giải giữa hai bên nhưng chị O không đến Tòa án cho thấy chị O không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh N là phù hợp.

[3] Về con chung: Anh N trình bày vợ chồng anh có 03 con chung là cháu Phan Nhật T, sinh ngày 06-10-2009; cháu Phan Tấn K, sinh ngày 01-5-2011 và cháu Phan Gia B, sinh ngày 03-8-2014, hiện cả 03 cháu đang sống cùng với chị O. Anh N đồng ý để chị O được nuôi 03 cháu.

Xét thấy, cháu T, cháu K, cháu B hiện nay đang sống với chị O ổn định, cả 03 cháu rất khỏe mạnh, phát triển bình thường; mặt khác, tại các biên bản lấy lời khai đối với cháu T, cháu K, cháu B đều thể hiện nguyện vọng của các cháu được sống với mẹ, do đó giao cháu Phan Nhật T, cháu Phan Tấn K và cháu Phan Gia B cho chị Lâm Thị Kiều O tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp.

Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở theo quy định tại các Điều 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh N đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung 4.000.000 đồng/tháng, tính từ tháng 06 năm 2021 đến đến khi con chung thành niên nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh N và chị O không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình: Anh N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm.

[7] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30- 12-2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” của Anh Phan Tấn N đối với chị Lâm Thị Kiều O. Anh Phan Tấn N và chị Lâm Thị Kiều O được ly hôn.

2. Về con chung: Giao 03 con chung tên Phan Nhật T, sinh ngày 06-10- 2009; Phan Tấn K, sinh ngày 01-5-2011 và Phan Gia B, sinh ngày 03-8-2014 cho chị Lâm Thị Kiều O trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Ghi nhận anh Phan Tấn N đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung 4.000.000 đồng/tháng, tính từ tháng 06 năm 2021 đến đến khi con chung thành niên.

Anh Phan Tấn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Phan Tấn N phải chịu 300.000 đồng về hôn nhân và 300.000 đồng về cấp dưỡng, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí anh N đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000879 ngày 18-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Anh Phan Tấn N phải nộp thêm 300.000 đồng án phí.

5. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú.

T hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 38/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về