Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 18/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HN, TỈNH BĐ

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/10/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 10 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã HN, tỉnh BĐ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 212/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 445/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Ph Thị K L, sinh năm 1985; địa chỉ: Khu phố HP phường HH, thị xã HN, tỉnh BĐ.

2. Bị đơn: Ông Ph V Th, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn GAĐ, xã HCB, thị xã HN, tỉnh BĐ.

(Bà L vắng mặt, ông Th tự bỏ về vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Ph Thị K L vắng mặt tại phiên tòa nhưng theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng bà L khai: Bà và ông Th tự nguyện kết hôn có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã HCB ngày 31/7/2008. Sau kết hôn vợ chồng sống tại SG được 04 tháng thì ông Th về quê sống tại BĐ, còn bà ở lại sống tại SG và kể từ đó cho đến nay vợ chồng sống xa cách nhau, không ai quan tâm gì đến ai. Nay bà thấy vợ chồng sống không hạnh phúc, bà yêu cầu được ly hôn. Bà và ông Th có 01 con chung là cháu Ph Th B - sinh ngày 23/7/2009, sau ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con như từ bấy lâu nay và không yêu cầu ông Th phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Ph V Th sau khi kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, vì không đồng ý phiên tòa xét xử vắng mặt bà L nên ông Th đã tự bỏ về vắng mặt tại phiên tòa, nhưng theo các lời khai trong quá trình tố tụng ông Th khai: Ông và bà L tự nguyện kết hôn có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã HCB ngày 31/7/2008. Trong thời gian chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn nhưng có thể khắc phục được nên ông không đồng ý ly hôn, ông mong muốn vợ chồng đoàn tụ cùng chung sống nuôi con, nếu bà L cương quyết ly hôn thì ông đồng ý ly hôn. Ông và bà L có 01 con chung là cháu Ph Th B - sinh ngày 23/7/2009, hiện tại ông không có yêu cầu gì về nuôi con chung. Tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật nhưng quá thời hạn chuẩn bị xét xử và đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của bà L được ly hôn ông Th. Giao cháu B cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện nuôi con của bà L không yêu cầu ông Th phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không yêu cầu giải quyết. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình bà L phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đây là vụ án: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo qui định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Th có địa chỉ tại hôn GAĐ, xã HCB, thị xã HN, tỉnh BĐ. Do đó Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn bà L có đơn xin đề nghị giải quyết vắng mặt. Theo qui định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà L [3] Bị đơn ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, sau khi kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, vì không đồng ý phiên tòa xét xử vắng mặt bà L, ông Th đã tự bỏ về vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Thái.

Về nội dung:

[1] Bà L và ông Th tự nguyện kết hôn có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã HCB ngày 31/7/2008 là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian chung sống mâu thuẫn vợ chồng xảy ra nguyên nhân là do tính tình không hợp, rồi tự sống xa cách nhau (ông Th sống ở BĐ, bà L sống ở SG) không ai quan tâm gì đến ai, làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt, tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Từ những tình tiết và chứng cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L được ly hôn ông Th là có căn cứ và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Bà Lvà ông Th có 01 con chung là cháu Ph Th B - sinh ngày 23/7/2009 từ bấy lâu nay do bà L nuôi dưỡng. Cháu B có nguyện vọng mong muốn được ở với bà L để được nuôi dưỡng và học hành tốt hơn. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L, giải quyết giao cháu B cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà L không yêu cầu ông Th phải cấp dưỡng nuôi con là có căn cứ và đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sung vào ngân sách nhà nước là đúng với quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 ngày 12 tháng 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[5] Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã HN tham gia phiên tòa về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Tòa.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 ngày 12 tháng 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Bà Ph Thị K L và ông Ph V Th được ly hôn.

- Về nuôi con chung: Giao cháu Ph Th B - sinh ngày 23/7/2009 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện nuôi con của bà L không yêu cầu ông Th phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Th có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Ph Thị K L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) sung vào ngân sách nhà nước. Bà L đã nộp tạm ứng đủ theo Biên lai thu tạm ứng án phí số: 0000244 ngày 20/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã HN được tính trừ.

- Về kháng cáo: Bà L, ông Th có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, để Toà án nhân dân tỉnh BĐ xét xử theo trình tự phúc thẩm.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 18/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về