Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 161/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 161/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 8 năm 2021 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 236/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Huyền T; Địa chỉ: Thôn 8, xã L, huyện T, thành phố H.Vắng mặt.(Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Lê Văn T; Địa chỉ: Thôn 8, xã L, huyện T, thành phố H. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 4 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Tỷ Nguyên, chị Đỗ Thị Huyền T (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 78 ngày 27 tháng 12 năm 2016. Sau khi cưới, vợ chồng sinh sống tại xã L, huyện T, thành phố H. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà Tận, hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu Tẫn. Nguyên nhân mâu Tẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, anh T mải chơi không tu chí làm ăn, không quan tâm tới cuộc sống vợ chồng, con cái, chị khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T không nghe. Vì mâu Tẫn nên vợ chồng sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Văn T.

Về con chung: Chị và anh Lê Văn T có 01 con chung tên là Lê Văn Tận sinh ngày 01 tháng 12 năm 2016. Từ khi ly thân, anh T là người trực tiếp nuôi con chung, khi ly hôn, chị đồng ý để anh T tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Văn Tận đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: chị đề nghị để chị và anh Lê Văn T tự thỏa Tận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh Lê Văn T không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 24 tháng 6 năm 2021 và tại phiên hòa giải, anh Lê Văn T (bị đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Anh T trình bày thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian, điều kiện, hình thức kết hôn. Về nguyên nhân mâu Tẫn, theo anh T do hai vợ chồng anh chị phải đi làm công nhân Vsip khác công ty nên thời gian dành cho nhau không có nhiều và anh còn biết thông tin chị T có quan hệ ngoại tình. Nay chị T có đơn xin ly hôn, anh nhận thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh và chị T có 01 con chung tên Lê Văn Tận sinh ngày 01 tháng 12 năm 2016. Từ khi ly thân, anh T là người trực tiếp nuôi con chung. Trường hợp phải ly hôn, anh có nguyện vọng xin tiếp tục được nuôi con chung tên Lê Văn Tận đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, anh đề nghị để anh và chị T tự thỏa Tận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị T không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn, bị đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T.

Giao con chung tên Lê Văn Tận sinh ngày 01 tháng 12 năm 2016 cho anh Lê Văn T trực tiếp nuôi dưỡng; Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T tự thỏa Tận giao nhận cho nhau. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H. Chị Đỗ Thị Huyền T vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh Lê Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 78 năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã L, huyện T, thành phố H là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa Tận đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu Tẫn. Nguyên nhân mâu Tẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, anh T mải chơi, không tu chí làm ăn, không quan tâm đến cuộc sống gia đình, vợ con dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng, xúc phạm nhau, do mâu Tẫn nên vợ chồng đã sống ly thân nhau thời gian dài không còn khả năng đoàn tụ với nhau được nữa. Hội đồng xét xử, nhận thấy: Mâu Tẫn vợ chồng giữa chị T và anh T đã được một thời gian và căng thẳng nhất từ đầu năm 2020, chị T vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T. Bị đơn anh T cho rằng chị T có quan hệ ngoại tình, song anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý ly hôn, điều đó thể hiện mục đích hôn nhân giữa chị T và anh T không đạt được, anh T không đồng ý ly hôn chỉ là gây khó khăn cho chị T. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Huyền T, cho chị T được ly hôn với anh Lê Văn T.

[3] Về con chung: Chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T có 01 con chung tên Lê Văn T, sinh ngày 01 tháng 12 năm 2016. Kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung do anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, khi ky hôn anh T có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con chung để ổn định, cuộc sống học ập của con chung, chị T không có ý kiến tranh chấp gì đồng ý để anh T tiếp tục nuôi con chung. Do vậy cần căn cứ Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình giao con chung tên Lê Văn Tận sinh ngày 01 tháng 12 năm 2016 cho anh Lê Văn T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị T trình bày để chị và anh T tự thỏa Tận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức T, miễn, giảm, T, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Đỗ Thị Huyền T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức T, miễn, giảm, T, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Đỗ Thị Huyền T được ly hôn anh Lê Văn T.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Văn Tận sinh ngày 01 tháng 12 năm 2016 cho anh Lê Văn T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung Lê Văn T đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật; sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T tự thỏa Tận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị Huyền T và anh Lê Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đỗ Thị Huyền T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị Đỗ Thị Huyền T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tỷ Nguyên, thành phố H tại Biên lai số 0015936, ngày 16 tháng 6 năm 2021; chị Đỗ Thị Huyền T đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Đỗ Thị Huyền T, anh Lê Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 161/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:161/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về