Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 113/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 113/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05 tháng 11 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 270/2021/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2021, về việc “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/9/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/10/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T– Sinh năm 1971.

Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện H, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Ông Nguyễn Thiện K – Sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện H, tỉnh Bình Thuận.

Đương sự có mặt: Bà A; Đương sự vắng mặt: Ông K.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 06/6/2021, bản khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu A khai:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn T Khải tổ chức lễ cưới vào năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Thắng huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày số 44, quyển số 01 ngày 01/6/1996. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện, thời gian tìm hiểu 03 tháng. Sau khi cưới vợ chồng sống tại thôn Thắng Hòa, xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc. Vợ chồng sống hạnh phúc được 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông Nguyễn Thiện K thường xuyên uống rượu, chữi đánh vợ con, không quan tâm gì đến vợ con. Vợ chồng không còn sống chung với nhau từ khoảng năm 2018 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và bà yêu cầu xin được ly hôn với ông Nguyễn Thiện K.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Yến K – Sinh ngày 10/02/1996 và Nguyễn Đình K – Sinh ngày 14/3/2006. Hiện nay con tên Yến K đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn con tên Nguyễn Đình K đang ở với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Đình K và không yêu cầu ông Nguyễn Thiện K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Ngoài ra, ông Nguyễn Thiện K vắng mặt nên bà yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn ông Nguyễn Thiện K đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tụng tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con với bị đơn. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị đơn có địa chỉ tại thôn Thắng Hòa, xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Thiện K đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu A và ông Nguyễn Thiện K cưới nhau vào năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Thắng huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày số 44, quyển số 01 ngày 01/6/1996. Đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Bà A cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc được 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn là do ông K thường xuyên uống rượu, chữi đánh vợ con, không quan tâm gì đến vợ con. Vợ chồng bà không còn sống chung với nhau từ khoảng năm 2018 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và nguyện vọng của bà là yêu cầu xin được ly hôn với ông Nguyễn Thiện K.

Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án mở phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông K nhưng ông K cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông K thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu A là có căn cứ nên chấp nhận.

- Về con chung: Bà A và ông K có 02 con chung tên Nguyễn Thị Yến K – Sinh ngày 10/02/1996 (đã trưởng thành) và Nguyễn Đình K– Sinh ngày 14/3/2006 đang ở với bà.

Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, bà A yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Nguyễn Đình K, không yêu cầu ông Nguyễn Thiện K cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con của bà A, Hội đồng xét xử thấy rằng: Con tên Nguyễn Đình K có nguyện vọng ở với bà A, từ khi sinh ra cho đến nay đều do bà A chăm sóc, giáo dục, ông K không đến Tòa để nêu ý kiến của ông. Vì vậy, giao con chung tên Nguyễn Đình K cho bà A được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

Bà A không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu A phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

Ông Nguyễn Thiện K không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, Khoản 4 Điều 91, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 146, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu A về việc yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thiện K.

Bà Nguyễn Thị Thu A được ly hôn với ông Nguyễn Thiện K.

2. Về con chung:

Bà Nguyễn Thị Thu A được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Đình K – Sinh ngày 14/3/2006.

Bà Nguyễn Thị Thu A không yêu cầu ông Nguyễn Thiện K cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Thiện K có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Thu A phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị Thu A đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0001830 ngày 16/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không nộp nữa.

Ông Nguyễn Thiện K không chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo :

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 05/11/2021), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 113/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:113/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về