TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 21 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 216/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị O Nơi đăng ký HKTT: Thôn P, xã Q, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Nơi ở hiện nay: Thôn M, xã S, huyện T, tỉnh Thanh Hóa Bị đơn: Anh Đào Văn T Nơi đăng ký HKTT: Thôn P, xã Q, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay đang chấp hành án tại: Trại giam X, Cục C10, Bộ Công an.
Tại phiên toà vắng mặt chị O và anh T (Chị O và anh T có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lê Thị O trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Đào Văn T kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 02/01/2015 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã Q, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian, đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống, anh T không chịu khó làm ăn còn tham gia vào tệ nạn xã hội và bị cơ quan chức năng xử phạt tù giam, hiện nay đang phải đi chấp hành án. Đến nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đào Văn T.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Đào Thanh C, sinh ngày 27/8/2016 và cháu Đào Minh K, sinh ngày 08/02/2019. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản: Chị O không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Đào Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Anh không đồng ý ly hôn với chị O vì hiện nay anh đang phải đi chấp hành án không có mặt tại địa phương.
Về con chung: Chị O yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con anh không đồng ý vì hiện nay anh không có mặt tại địa phương.
Về tài sản: Anh T không yêu cầu Toà án giải quyết. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
- Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị O được ly hôn anh Đào Văn T.
- Về con chung: Giao cháu Đào Thanh C, sinh ngày 27/8/2016 và cháu Đào Minh K, sinh ngày 08/02/2019 cho chị Lê Thị O trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đào Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị O.
- Về án phí: Chị O phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị O khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn đối với anh Đào Văn T. Anh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nên xác định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Lê Thị O có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. Đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS. Anh T cũng đã được triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa nhưng anh T đã có đề nghị xét xử vắng mặt, chị Lê Thị O có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 BLTTDS, tòa án xét xử vắng mặt chị O và anh T.
[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị O và anh Đào Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 02/01/2015 tại UBND xã Q, huyện T, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vả, anh T hiện nay đang phải chấp hành án vì có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Điều đó chứng tỏ chị O và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Lê Thị O được ly hôn anh Đào Văn T.
[3] Về con chung: Chị O và anh T có 02 con chung là cháu Đào Thanh C, sinh ngày 27/8/2016 và cháu Đào Minh K, sinh ngày 08/02/2019. Chị O có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con, anh T không đồng ý vì hiện nay anh đang phải đi chấp hành án không có mặt ở địa phương. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay anh T đang chấp hành án tại trại giam số 3 thời hạn chấp hành án là 53 tháng 29 ngày kể từ ngày 18/3/2019. Từ năm 2019 đến nay hai cháu ở với chị O và được chị O trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc, anh T hiện đang phải chấp hành án không có điều kiện để trực tiếp nuôi con. Nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho con. Do đó chấp nhận yêu cầu của chị O, sau khi ly hôn giao cháu C và cháu K cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng, chị O không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung do đó chấp nhận sự tự nguyện của chị O là phù hợp.
[4] Về tài sản: Chị O và anh T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.
[5] Về án phí: Chị O phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị O được ly hôn anh Đào Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Đào Thanh C, sinh ngày 27/8/2016 và cháu Đào Minh K, sinh ngày 08/02/2019 cho chị Lê Thị O trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đào Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị O.
Anh Đào Văn T có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lê Thị O phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2021/0007520 ngày 23/12/2021. Chị O đã nộp đủ số tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Lê Thị O và anh Đào Văn T. Chị O và anh T có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 07/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về