Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 05 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre mở phiên toà xét xử sơ T công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 153/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 về "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lâm Phương T, sinh năm 1992 Địa chỉ : 66/3, khu phố 3, phường 4, thành phố B, tỉnh B.

Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc Đ, sinh năm 1983; Cùng địa chỉ: 66/3, khu phố 3, phường 4, thành phố B, tỉnh B (Bà T, ông Đ có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Lâm Phương T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Quốc Đ kết hôn và đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố B, tỉnh B. Hôn nhân do tự nguyện tìm hiểu. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau về cách sống, vợ chồng hay cãi nhau. Bà và ông Đ đã nhiều lần nói chuyện để hàn gắn nhưng không thành. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông Đ nên yêu cầu ly hôn với ông Đ .

Về con chung: Bà và ông Đ có với nhau 02 con chung tên Nguyễn Lâm Quốc B, sinh ngày 30/3/2014 và Nguyễn Lâm Ngọc N, sinh ngày 27/10/2009. Hai con chung sống với ông Đ từ nhỏ nên sau khi ly hôn, bà T đồng ý giao hai con cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà T khai không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Bà T khai không có.

Theo nội dung biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Nguyễn Quốc Đ trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà T về diễn biến cuộc hôn nhân. Ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T. Ông, bà có hai con chung là Nguyễn Lâm Quốc B, sinh ngày 30/3/2014 và Nguyễn Lâm Ngọc N, sinh ngày 27/10/2009. Các con chung sống với ông từ nhỏ nên ông yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Ông và bà T không có tài sản chung, không có nợ chung.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 55, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lâm Phương T và ông Nguyễn quốc Đ thuận tình ly hôn.

- Về con chung: Ông Đ được quyền trực tiếp nuôi hai cháu là Nguyễn Lâm Quốc Bảo, sinh ngày 30/3/2014 và Nguyễn Lâm Ngọc Như, sinh ngày 27/10/2009. Ghi nhận ông Đ không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà T và ông Đ khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về nợ chung: Bà T và ông Đ khai không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Lâm Phương T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Quốc Đ, đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, ngoài ra bà T không có yêu cầu nào khác. Căn cứ đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" theo quy định tại Điều 51 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về T quyền giải quyết vụ án: Bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con với ông Đ, đây là loại việc thuộc T quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Quốc Đ có nơi cư trú tại khu phố 3, Phường 4, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre có thẩm quyền giải quyền giải quyết vụ án.

[3] Về việc tham gia phiên tòa của đương sự: Bà T và ông Đ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T, ông Đ là phù hợp.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2010, bà T và ông Đ tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 4, thành phố B, tỉnh B. Việc đăng ký kết hôn giữa bà T và ông Đ là hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, đã tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai bà T cho rằng vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, không thể hòa hợp, tình cảm vợ chồng không còn. Theo nội dung biên bản lấy lời khai ngày 06/6/2022 ông Đ trình bày ông đồng ý ly hôn với bà T. Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà T và ông Đ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là phù hợp.

[5] Về con chung: Bà Hạnh và ông Nhu có với nhau 02 con chung tên Nguyễn Lâm Quốc B, sinh ngày 30/3/2014 và Nguyễn Lâm Ngọc N, sinh ngày 27/10/2009. Sau khi ly hôn, bà T và ông Đ thống nhất giao hai con chung cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Tại bản tự khai ngày 24/5/2022 cháu Nguyễn Lâm Ngọc N và cháu Nguyễn Lâm Quốc B trình bày có nguyện vọng được sống với ông Đ. Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của ông Đ và bà T, giao cháu Nguyễn Lâm Ngọc N và cháu Nguyễn Lâm Quốc B cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đ tạm thời không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung: Bà T và ông Đ khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nợ chung: Bà T và ông Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[9] Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: "Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ T trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn …". Như vậy, bà T phải chịu án phí dân sự sơ T là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 55, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ;

1. Công nhận sự thuận tình ly hôn của bà Lâm Phương T và ông Nguyễn Quốc Đ.

2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự, cụ thể như sau:

2.1. Về con chung: Ông Nguyễn Quốc Đ được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Lâm Quốc B, sinh ngày 30/3/2014 và Nguyễn Lâm Ngọc N, sinh ngày 27/10/2009. Bà Lâm Phương T không phải cấp dưỡng nuôi con do ông Nguyễn Quốc Đ không yêu cầu. Bà Lâm Phương T được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai có quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết một hoặc hai bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

2.2. Về tài sản chung: Bà Lâm Phương T và ông Nguyễn Quốc Đ khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2.3. Về nợ chung: Bà Lâm Phương T và ông Nguyễn Quốc Đ đều khai không có.

2. Án phí: Bà Lâm Phương T phải chịu số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ T nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0005356 ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre (đã nộp xong).

3. Bà Lâm Phương T và ông Nguyễn Quốc Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc T.

4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về