TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 89/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 12 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 187/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2021 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Kim P, sinh năm 1974;
Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: ông Huỳnh Tấn H, sinh năm: 1976; Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Tại phiên tòa, bà P và ông H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản khai và đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Kim P trình bày:
Bà và bị đơn là ông Huỳnh Tấn H kết hôn vào năm 2020, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 13/8/2020.
Trong quá trình chung sống, bà và ông H phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi. Ông bà không tìm được tiếng nói chung, không còn yêu thương, lo lắng, quan tâm, chăm sóc cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà không còn tình cảm với ông H nên bà xin được ly hôn.
Bà và ông H không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do bà bận công việc, không thể đến Tòa án tham gia tố tụng được nên bà đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm đã thông báo và tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đồng thời mở phiên tòa xét xử vụ án nhưng ông H đều vắng mặt không có lý do và không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim P khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre giải quyết ly hôn với bị đơn ông Huỳnh Tấn H. Ông H cư trú tại xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Bà P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà P và ông H.
[2] Về quan hệ hôn nhân: bà P và ông H tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 13 tháng 8 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh Bến Tre nên quan hệ hôn nhân của ông bà là hợp pháp, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Tuy nhiên, theo bà P trình bày trong quá trình chung sống, bà và ông H phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi. Ông bà không tìm được tiếng nói chung, không còn yêu thương, lo lắng, quan tâm, chăm sóc cho nhau. Hiện bà không còn tình cảm với ông H nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.
Với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà P, ông H không có ý kiến phản đối, bỏ mặc cho bà P tự giải quyết.
Xét thấy, bà P và ông H không tự giải quyết các mâu thuẫn để kéo dài đời sống chung, giữa ông bà không còn tình nghĩa vợ chồng vì không thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Từ đó có đủ cơ sở khẳng định hôn nhân của bà P và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà P để giải quyết cho bà P được ly hôn với ông H.
[3] Về con chung: bà P trình bày bà và ông H không có con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: bà P trình bày bà và ông H không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với ông H thì vắng mặt, không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: bà P phải chịu án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147, các khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim P. Bà Nguyễn Thị Kim P được ly hôn với ông Huỳnh Tấn H.
2. Về con chung: ghi nhận việc bà Nguyễn Thị Kim P trình bày bà và ông Huỳnh Tấn H không có con chung.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bà Nguyễn Thị Kim P phải chịu án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007862 ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, các đương sự được quyền kháng cáo bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm
Bản án về ly hôn số 89/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 89/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/10/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về