TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH B
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 01 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh B tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 592/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 về “Ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Mỹ N, sinh năm 1990;
2. Bị đơn: Ông Bùi Thiên Th, sinh năm 1977;
Cùng địa chỉ: Số 5 A Trần Anh Tông, phường TN, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – V, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khơi kiên, bản tự khai nguyên đơn bà Phan Thị Mỹ N trình bày:
Bà Phan Thị Mỹ N và ông Bùi Thiên Th chung sống vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường 4, thành phố V, tỉnh B theo giấy chứng nhận kết hôn số 160 ngày 13-11-2008.
Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc giai đoạn đầu và sinh được hai con chung. Đến năm 2011 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Vì vậy mà từ năm 2014 đến nay ông bà đã sống ly thân. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt, không thể duy trì cuộc sống chung, bà N yêu cầu được ly hôn với ông Bùi Thiên Th.
Về con chung: Có 2 con chung là cháu Bùi Ngọc Phương A, sinh ngày 27-03-2009, cháu Bùi Thiên Ph, sinh ngày 21-01-2013. Việc nuôi con chung và cấp dưỡng bà N và ông Th tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai bị đơn ông Bùi Thiên Th trình bày:
Ông Bùi Thiên Th và bà Phan Thị Mỹ N chung sống vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới và được UBND phường 4, thành phố V, tỉnh B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 160 ngày 13-11-2008.
Quá trình vợ chồng chung sống ông Th cũng cho rằng từ năm 2011 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp dẫn đến sống ly thân từ năm 2014. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt, không thể duy trì cuộc sống chung nên ông Th đồng ý ly hôn với bà N.
Về con chung: Có 2 con chung là cháu Bùi Ngọc Phương A, sinh ngày 27-03-2009, cháu Bùi Thiên Ph, sinh ngày 21-01-2013. Việc nuôi con chung và cấp dưỡng hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V phát biểu quan điểm:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ nhưng nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí nguyên đơn phải nộp toàn bộ theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có cư trú tại thành phố V nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông Th tự nguyện chung sống từ năm 2008, có đăng ký kết hôn được UBND phường 4, thành phố V, tỉnh B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 160, quyển số 01/2008 ngày 13-11-2008. Quá trình chung sống giữa hai ông bà không hạnh phúc do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng tự sống ly thân từ năm 2014. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà N, ông Th thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung không thể kéo dài, không có sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc. Vì vậy bà N yêu cầu ly hôn là có cơ sở phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Có 2 con chung là cháu Bùi Ngọc Phương A, sinh ngày 27-03-2009, cháu Bùi Thiên Ph, sinh ngày 21-01-2013. Bà N và ông Th tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện và phù hợp pháp luật nên công nhận.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Bà N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, ông Th không phải chịu án phí.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh B là phù hợp với quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Mỹ N đối với ông Bùi Thiên Th về việc “Ly hôn ”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Mỹ N được ly hôn với ông Bùi Thiên Th.
2. Về con chung: Có 2 con chung là cháu Bùi Ngọc Phương A, sinh ngày 27-03-2009, cháu Bùi Thiên Ph, sinh ngày 21-01-2013. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Phan Thị Mỹ N và ông Bùi Thiên Th về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phan Thị Mỹ N và ông Bùi Thiên Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Bà Phan Thị Mỹ N phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002633 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh B. Như vậy, bà Phan Thị Mỹ N đã nộp xong án phí. Ông Bùi Thiên Th không phải chịu án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
6. Về quyền yêu cầu thi hành: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án về ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về