TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N - TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N - tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 89/2022/TLST-HNGĐ ngày 13/01/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/6/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Doãn Thị M - sinh năm 1993.
Trú tại: 12 đường L - phường V - tp. N - Khánh Hòa.
Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: anh Doãn Huy T - sinh năm 1990.
Trú tại: 19/3 đường N - phường V - tp. N - Khánh Hòa .
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 10/01/2022 và bản tự khai ngày 24/3/2022, nguyên đơn chị Doãn Thị M trình bày: năm 2017, chị và anh Doãn Huy T tự nguyện yêu thương nhau về sống chung và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ - huyện S - Thanh Hóa. Quá trình sống chung, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Đến nay, chị xác định không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu được ly hôn với anh T. Về con chung: có 01 con chung Doãn Huy Đ (sinh ngày 04/12/2017). Sau ly hôn, chị M có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung và nợ chung: không có.
Bản tự khai ngày 01/4/2022, anh Doãn Huy T trình bày: anh và chị M sống chung có đăng ký kết hôn năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã Đ - huyện S - Thanh 1 Hóa. Cuộc sống vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Chị M nộp đơn xin ly hôn, anh đồng ý. Về con chung: có 01 con chung Doãn Huy Đ (sinh ngày 14/12/2017). Sau khi ly hôn, anh đồng ý để chị M trực tiếp nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: không có.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị M có đơn xin xét xử vắng mặt, chị M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh T; được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung: không có. Anh T có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: chị M và anh T sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ - huyện S - Thanh Hóa theo giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 06/6/2017 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Chị M cho rằng quá trình sống chung, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Anh T cũng xác nhận cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn và anh T đồng ý ly hôn. Điều này chứng tỏ, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M.
[2] Con chung: chị M, anh T có một con chung là Doãn Huy Đ (sinh ngày 04/12/2017). Chị M, anh T đều thống nhất chị M là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên cần được chấp nhận.
[3] Tài sản chung và nợ chung: không có.
[4] Về án phí: chị M nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Doãn Thị M được ly hôn với anh Doãn Huy T.
Về con chung: Giao con chung Doãn Huy Đ (sinh ngày 04/12/2017) cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
2 Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, chị M, anh T đều có quyền thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Tài sản chung và nợ chung: không có.
2. Về án phí : chị Doãn Thị M nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0001019 ngày 13/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự tp. N - Khánh Hòa. Chị M đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 69/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về