Bản án về ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 21/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/02/2022 về việc "Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/QĐXX - HNGĐST ngày 31/3/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 09/QĐ-HPT ngày 18/4/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm: 1996, địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy P, sinh năm: 1991, địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.

Các đương sự đều vắng mặt, nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong nội dung đơn xin ly hôn và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn chị Nguyễn Thị L thể hiện: Chị và anh Nguyễn Duy P tự nguyện tìm hiểu, xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam vào năm 2017. Trong thời gian chung sống, anh P nhiều lần đánh đập, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đe dọa tính mạng chị. Vì vậy, mặc dù con còn rất nhỏ, mới 06 tháng tuổi, chị phải để con ở lại với anh P, về nhà cha mẹ ruột để ở. Chị cảm thấy cuộc sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu giải quyết cho chị ly hôn với anh P.

1 Về con chung, chia tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng, tuy nhiên, bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam tham gia phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đương sự khi tham gia tố tụng. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng, bị đơn mặc dù mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Duy P ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án do đương sự cung cấp đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; bị đơn mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt. Vì vậy, Tòa án căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về hôn nhân: Việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Duy P dựa trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam vào năm 2017 nên hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.

Cuộc sống chung của anh chị không hạnh phúc. Anh chị không cùng nhau xây dựng, vun vén hạnh phúc gia đình, nuôi dưỡng con cái. Theo xác nhận của Hội Liên hiệp phụ nữ xã T thì trong 03 năm nay, chị L và anh P không chung sống cùng nhau; con cái do anh P nuôi dưỡng, chăm sóc.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần thông báo để hòa giải cho chị L và anh P đoàn tụ; mặc dù đã được tống đạt các thủ tục tố tụng hợp lệ nhưng anh P không tham gia hòa giải, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Xét thấy, mục đích hôn nhân của anh chị không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho chị L ly hôn với anh P.

[2.2]. Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[2.3]. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Nguyễn Duy P.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng y) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam theo biên lai thu số 0008627 lập ngày 14 tháng 02 năm 2022. Chị L đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Phước - Quảng Nam
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về