Bản án về ly hôn số 49/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH B

BẢN ÁN 49/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh B tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/2022/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 03 năm 2022 về “Ly hôn ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 04 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Mạnh T, sinh năm 1969;

Địa chỉ: Số 45/8D Tiền Cảng, phường TN, thành phố V, tỉnh B, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Hoàng Thị N, sinh năm 1968;

Địa chỉ: Số 2/4G Trần Bình Trọng, phường NAN, thành phố V, tỉnh B, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khơi kiên, bản tự khai nguyên đơn ông Trần Mạnh T trình bày:

Ông Trần Mạnh T và cô Hoàng Thị N tự nguyện chung sống vào năm 2019, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường NAN, thành phố V, tỉnh B theo giấy chứng nhận kết hôn số 78, ngày 24-9-2019. Hiện tại bản chính giấy chứng nhận kết hôn đã bị thất lạc nên ông T chỉ cấp bản sao trích lục tại phường. Trước khi kết hôn cả hai đều đã có gia đình.

Quá trình chung sống hòa thuận chỉ thời gian ngắn, đầu năm 2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp tính tình, không tìm được tiếng nói chung, không cùng quan điểm sống, mặc dù ông bà có hòa giải khắc phục mâu thuẫn nhưng không đạt kết quả như mong muốn dẫn đến hai bên tự sống ly thân.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông T yêu cầu được ly hôn với bà Hoàng Thị N.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Hoàng Thị N:

Tòa án tống đạt hợp lệ đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng bà N vẫn vắng mặt nên Tòa án không thu thập được ý kiến trình bày của bà N. Theo xác nhận của Công an phường NAN, thành phố V hiện nay bà N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại số 2/4G Trần Bình Trọng, phường NAN, thành phố V, tỉnh B.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V phát biểu quan điểm:

Về trình tự thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí nguyên đơn phải nộp toàn bộ theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đang cư trú tại thành phố V nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử lần hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do vậy, Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về quan hệ hôn nhân:

Ông T và bà N tự nguyện chung sống từ năm 2019, có đăng ký kết hôn theo quy định được UBND phường NAN, thành phố V, tỉnh B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 78, ngày 24-9-2019. Qua thời gian chung sống giữa hai ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, mặc dù ông T cố gắng duy trì tìm biện pháp khắc phục mâu thuẫn nhưng không đạt kết quả dẫn đến cả hai tự sống ly thân. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng ông T, bà N đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung không thể kéo dài, không có sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc. Vì vậy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho ông T được ly hôn với bà N.

[2.2] Về con chung: Không có.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Do ông T là nguyên đơn trong vụ án nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. bà N không phải chịu án phí.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh B là phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của ông Trần Mạnh T đối với bà Hoàng Thị N về việc “Ly hôn”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Mạnh T được ly hôn với bà Hoàng Thị N.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Trần Mạnh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Ông Trần Mạnh T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001826 ngày 01 tháng 03 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh B. Như vậy, Ông Trần Mạnh T đã nộp xong án phí. Bà Hoàng Thị N không phải chịu án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Về quyền yêu cầu thi hành: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 49/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về