Bản án về ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 80/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2022/QĐST - HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Ngọc P, sinh năm 1994 (có mặt) Trú tại: ấp Đ, xã Ph, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

- Bị đơn: Anh Lê Bảo S, sinh năm 1992 (có mặt) Trú tại: ấp Đ, xã Ph, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn chị Đỗ Thị Ngọc P trình bày: Chị và anh Lê Bảo S chung sống vào năm 2017 và đăng ký kết hôn năm 2019. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn, do anh S không chăm lo làm ăn, chị nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh S chửi bới và có khi đánh đập chị. Do không thể chung sống chị P yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Bảo Y, sinh ngày 17/10/2018, cháu đang sống với chị P. Chị P yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không có Tại các lời khai của bị đơn anh Lê Bảo S trình bày: Anh và chị Đỗ Thị Ngọc P chung sống và có đăng ký kết hôn năm 2019. Quá trình sống chung vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên bất đồng quan điểm, không thể hạnh phúc. Anh S đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Bảo Y, sinh ngày 17/10/2018, cháu đang sống với chị P. Anh S yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Hiện anh có điều kiện nuôi con, anh S làm nhân viên bán hàng, hàng tháng thu nhập là 12.000.000 đồng. Anh S đang làm tại Đồng Nai. Anh sẽ gởi con về Đồng Tháp cho ông bà nội của cháu nuôi, hàng tuần anh sẽ về thăm con. Chị phượng có 01 người con riêng nên điều kiện nuôi con không bằng anh S.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo trình tự tố tụng. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn 

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Ngọc P và anh Lê Bảo S tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn theo quy định vào năm 2019, nên được coi là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của đương sự thì thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. do thường xuyên bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay cho thấy anh S và chị P mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đặt được. Nên chị P và anh S thuận tình ly hôn là có cơ sở để chấp nhận.

[2] Về con chung: Quá trình sống chung chị P và anh S có 01 người con chung, là nữ, sinh ngày 17/10/2018, đang sống với chị P. Anh S và chị P đều có nguyện vọng nuôi con. Tuy nhiên, qua xem xét tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thấy rằng cả chị P và anh S đều có điều kiện nhất định về kinh tế để nuôi con. Nhưng từ khi sinh đến nay cháu Y sống với mẹ, đã có cuộc sống ổn định, cháu còn nhỏ cần có sự chăm sóc, nuôi dưỡng, gần gũi của người mẹ nhiều hơn. Trong khi đó anh S làm việc tại Đồng Nai, gia đình anh thì ở Đồng Tháp, anh sẽ gởi con về cho cha mẹ ruột anh nuôi là chưa phù hợp với việc nuôi dưỡng trẻ em gái chưa tròn 04 tuổi về điều kiện và môi trường sống. Và cháu Y là nữ giao cho người mẹ nuôi dưỡng trực tiếp sẽ có sự chăm sóc chu đáo hơn trong cuộc sống hàng ngày. Vì quyền lợi mọi mặt của cháu Y, nên Hội đồng xét xử giao con chung cho chị P nuôi dưỡng. Chị P không yêu cầu cấp dưỡng nên anh S chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Ngọc P chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Áp dụng Điều 51, Điều 55 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Ngọc P và anh Lê Bảo S được ly hôn.

Về con chung: Giao cháu Lê Bảo Y, sinh ngày 17/10/2018 cho chị Đỗ Thị Ngọc P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu Y tròn 18 tuổi. Anh Lê Bảo S chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Ngọc P phải chịu là 300.000 đồng, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị P đã đóng theo biên lai số 0010274 ngày 06 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Chị P đã đóng xong án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về