Bản án về ly hôn số 338/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN N DÂN TP.BIÊN HÒA – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 338/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 906/2021/TLST-HNGĐ, ngày 28/4/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 277/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 18/11/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 561/2021/QĐST-HNGĐ ngày 06/12/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lâm Thanh X, sinh năm 1991. Vắng mặt. Địa chỉ: tổ H, khu phố N, phường B, TP.H, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1986. Vắng mặt.

Địa chỉ: tổ H, khu phố N, phường B, TP.H, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Lâm Thanh X trình bày:

-Về quan hệ Hôn nhân: Bà và ông Phạm Văn T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã Núi Tượng, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu nhưng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên N, chủ yếu là do tính cách không hoà hợp, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên thường xuyên xảy ra xung đột. Vào tháng 10/2020, bà đã làm đơn xin ly hôn với ông T nhưng được Toà án hoà giải nên bà đã rút đơn tạo điều kiện để ông T thay đổi và mong muốn gia đình hàn gắn đoàn tụ. Tuy nhiên, sau đó tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng không được cải thiện mà lại ngày càng trầm trọng hơn, ông T không tôn trọng bà, nhiều lần ông T còn có hành vi bạo hành gây thương tích với bà. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích Hôn nhân không đạt được, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

-Về con chung: Giữa bà và ông T có 03 con chung là các cháu Phạm Công D, sinh ngày 10/11/2009; Phạm Trí N, sinh ngày 13/4/2013 và Phạm Như Th, sinh ngày 17/10/2017. Ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 03 con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, tạm thời bà X không yêu cầu ông T cấp dưỡng.

-Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai, biên bản lấy lời khai trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Phạm Văn T trình bày:

-Về quan hệ Hôn nhân: ông và bà Lâm Thanh X tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã Núi Tượng, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình chung sống vợ chồng cũng không mâu thuẫn gì lớn, thi thoảng có cãi nhau, vợ chồng xô xát nhưng sau đó lại hoà giải và sống với nhau bình thường. Ông không đồng ý ly hôn vì còn tình cảm với bà X và thấy vợ chồng cũng không mâu thuẫn gì lớn.

-Về con chung: Giữa ông bà bà X có 03 con chung là các cháu Phạm Công D, sinh ngày 10/11/2009; Phạm Trí N, sinh ngày 13/4/2013 và Phạm Như Th, sinh ngày 17/10/2017. Trường hợp Tòa án giải quyết cho bà X ly hôn, ông đồng ý giao các con cho bà X nuôi dưỡng, tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát N dân TPBiên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

-Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà X, cho bà X được ly hôn với ông T. Về con chung: Giao 03 cháu Phạm Công D, sinh ngày 10/11/2009; Phạm Trí N, sinh ngày 13/4/2013 và Phạm Như Th, sinh ngày 17/10/2017 cho bà X nuôi, tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Các bên tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về án phí bà X phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bà Lâm Thanh X xin ly hôn với ông Phạm Văn T có địa chỉ cư trú tại số tổ H, khu phố N, phường B, TP.H, tỉnh Đồng Nai, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà X đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn ông T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai, nhưng ông T vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả các bên đương sự theo quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ Hôn nhân: Bà Lâm Thanh X và ông Phạm Văn T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã Núi Tượng, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 45 ngày 27/9/2010. Căn cứ Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì Hôn nhân giữa bà X và ông T xác định là Hôn nhân hợp pháp. Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành để giải quyết việc bà X xin ly hôn với ông T.

Theo bà X thì nguyên N dẫn đến mâu thuẫn là do là do tính cách không hoà hợp, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên thường xuyên xảy ra xung đột, ông T không tôn trọng bà, nhiều lần ông T còn có hành vi bạo hành gây thương tích với bà. Ông T xác định quá trình chung sống có cãi nhau, vợ chồng xô xát nhưng sau đó lại hoà giải và sống với nhau bình thường. Tuy nhiên ông T cho rằng còn tình cảm với bà X, không có mâu thuẫn gì lớn nên không đồng ý ly hôn.

Xét thấy, tình cảm vợ chồng là sự tự nguyện từ hai phía, gia đình muốn gắn kết thì cả vợ và chồng đều phải cùng nhau xây dựng, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Kết quả xác minh mâu thuẫn thì địa phương phường Long Bình cho biết giữa bà X và ông T đã xảy ra mâu thuẫn và xô xát nhau nhiều lần, hàng xóm đã nhiều lần khuyên giải nhưng không có kết quả, nguyên N vì sao xảy ra mâu thuẫn thì địa phương không rõ. Thực tế vào tháng 10/2020 bà X đã nộp đơn xin ly hôn với ông T, nhưng sau đó đã rút đơn tạo điều kiện hàn gắn đoàn tụ, nhưng vẫn không hàn gắn đoàn tụ được. Như vậy cho thấy mâu thuẫn giữa bà X bà ông T là có thật, từ đó cho thấy tình trạng Hôn nhân vợ chồng giữa bà X và ông T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của Hôn nhân không đạt được.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà X, cho bà X được ly hôn với ông T.

[4] Về con chung: Giữa bà X và ông T có 03 con chung tên Phạm Công D, sinh ngày 10/11/2009; Phạm Trí N, sinh ngày 13/4/2013 và Phạm Như Th, sinh ngày 17/10/2017. Quá trình giải quyết vụ án, bà X xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 03 con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng. Lời khai của cháu D và cháu N là con chung trên 7 tuổi đều xin ở với bà X. Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn thì ông T cũng đồng ý giao cả 03 con chung cho bà X trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông không cấp dưỡng. Do vậy, cần chấp nhận giao cháu D, cháu N và cháu Th cho bà X trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà X không yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: Bà X và ông T trình bày để hai vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về nợ chung: Bà X và ông T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Bà X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[9] Xét đề nghị của Viện kiểm sát N dân TP Biên Hòa về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố Tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Căn cứ Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

-Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lâm Thanh X.

1. Về quan hệ Hôn nhân: Bà Lâm Thanh X được ly hôn với ông Phạm Văn T.

2.Về con chung: Giao 03 cháu Phạm Công D, sinh ngày 10/11/2009; Phạm Trí N, sinh ngày 13/4/2013 và Phạm Như Th, sinh ngày 17/10/2017 cho bà X trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà X không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

3.Về tài sản chung: Bà X và ông T xác định để tự thoả thuận, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4.Về nợ chung: Bà X và ông T xác định không có, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

5.Về án phí: Bà Lâm Thanh X phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TPBiên Hòa, theo biên lai thu số 0000931 ngày 19/4/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự TPBiên Hòa. Bà X đã nộp xong tiền án phí.

6.Về quyền kháng cáo: Bà Lâm Thanh X, ông Phạm Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 338/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:338/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về