Bản án về ly hôn số 223/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 223/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ LY HÔN

Bản án 223/2022/HNGĐ-ST ngày 25/02/2022 về ly hôn Ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 254/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 364/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thanh X, sinh năm 1988 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: A1/30C, Tổ 1, Ấp 1, xã L, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ liên lạc: 403 D, phường P, thành phố S, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Truong Cuong Q, sinh năm 1948 (xin vắng mặt).

Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: 1304 Camelia DR, Alhambra, CA 91801 USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 6 năm 2021 và Bản tự khai ngày 10 tháng 12 năm 2021 nguyên đơn bà Nguyễn Thanh X trình bày:

Bà và ông Truong Cuong Q đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 do Ủy ban nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 29/5/2018. Sau khi kết hôn, bà và ông Truong Cuong Q sống chung với nhau được khoảng 02 tháng thì ông Truong Cuong Q trở về Hoa Kỳ, bà ở lại Việt Nam. Hiện nay bà và ông Truong Cuong Q mỗi người sống một nơi, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn ông Truong Cuong Q.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai ngày 01 tháng 12 năm 2021 được Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ chứng nhận ngày 24 tháng 01 năm 2022, bị đơn ông Truong Cuong Q trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thanh X vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xin vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền của Tòa án: Bà Nguyễn Thanh X là nguyên đơn hiện đang cư trú tại 403 D, phường P, thành phố S, Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn ông Truong Cuong Q cư trú tại Hoa Kỳ. Do trong vụ án có nguyên đơn cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn cư trú ở nước ngoài nên căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự:

Bà Nguyễn Thanh X và ông Truong Cuong Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thanh X, ông Truong Cuong Q.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thanh X và ông Truong Cuong Q tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 25 do Ủy ban nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 29/5/2018 nên là hôn nhân hợp pháp.

2 thấy:

[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thanh X, Hội đồng xét xử xét Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được thời gian ngắn, hiện nay mỗi người sống một nơi, không quan tâm nhau. Nay bà Nguyễn Thanh X xác nhận không còn tình cảm với ông Truong Cuong Q nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông Truong Cuong Q cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nguyễn Thanh X. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Nguyễn Thanh X xin ly hôn ông Truong Cuong Q là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Bà Nguyễn Thanh X là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thanh X và ông Truong Cuong Q.

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

3 Bà Nguyễn Thanh X chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0001150 ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thanh X đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

289
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 223/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:223/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về