Bản án về ly hôn số 176/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 176/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 351/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 159/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 115/2022/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 1985 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Trần Quốc T, sinh năm 1987 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng C trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Trần Quốc T cưới nhau vào năm 2016 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 27/6/2018 (Giấy đăng ký số 94). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T có 01 con chung tên Trần Đăng Khôi, sinh ngày 12/11/2018, hiện đang sống với ông T. Khi ly hôn, bà đồng ý giao cho ông T được tiếp tục nuôi con, bà không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông T không có nợ chung.

Bị đơn ông Trần Quốc T vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Bà Nguyễn Thị Hồng C khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Quốc T. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng C có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Trần Quốc T đã được Tòa án thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia vụ án nhưng đều vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà C và ông T là hợp pháp, hai bên có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay bà C xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với ông T. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt cho ông T các văn bản tố tụng để tham gia vụ án. Tuy nhiên, ông T đều vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của bà C. Từ đó, cho thấy ông T cũng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, cuộc sống chung giữa bà C trên thực tế đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C.

[2.2] Về con chung: Bà C và ông T có 01 con chung tên Trần Đăng Khôi, sinh ngày 12/11/2018. Xét thấy, hiện cháu Khôi đang sống với ông T, cuộc sống đã ổn định. Khi ly hôn, bà C đồng ý giao cho ông T được tiếp tục nuôi con. Do đó, để đảm bảo sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần và tránh làm xáo trộn cuộc sống của con chung, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, giao cháu Khôi cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

[2.3] Về phần cấp dưỡng nuôi con: Ông T vắng mặt và không có văn bản yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần tài sản chung và xác định bà và ông T không có nợ chung. Ông T vắng mặt và không có văn bản nêu ý kiến về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng C về việc "Ly hôn" với ông Trần Quốc T.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng C được ly hôn với ông Trần Quốc T.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Hồng C và ông Trần Quốc T có 01 con chung tên Trần Đăng Khôi, sinh ngày 12/11/2018. Khi ly hôn, ông T được quyền nuôi dưỡng cháu Khôi, bà C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Toà án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo luật định.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà C không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và xác định bà và ông T không có nợ chung nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010106 ngày 14/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà C đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

361
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 176/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:176/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về