Bản án về ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 139/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 743/2022/TLST-HNGĐ, ngày 21/3/2022 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng Th, sinh năm 2002.

Địa chỉ: Số 237/23A, khu phố 2, phường Tam Hiệp, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Hoàng Duy Ph, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Tổ 50, khu phố 4C, phường Trảng Dài, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.

(Chị Th, anh Ph có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai chị Nguyễn Hồng Th trình bày:

Chị và anh Hoàng Duy Ph tự nguyện kết hôn với nhau; có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường Trảng Dài, thành phố H, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/01/2021. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Nguyên nhân, mâu thuẫn phát sinh chủ yếu do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Dù hai bên đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng vẫn không thể đoàn tụ để xây dựng gia đình hạnh phúc. Nay chị không còn tình cảm với anh P đề nghị Tòa án nhân dân thành phố H giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Theo bản tự khai anh Hoàng Duy Ph trình bày: Anh và chị T tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trảng Dài, thành phố H, tỉnh Đồng Nai vào ngày 05/01/2021. Trong quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, mâu thuẫn nhỏ nhặt. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý vì anh không muốn gia đình đổ vỡ.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Nai:

Về việc tuân thủ quy định của thẩm phán, thư ký, hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Hồng T đối với bị đơn anh Hoàng Duy P về việc ly hôn, về quan hệ hôn nhân: Chị T được ly hôn với anh P, về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Cả chị T và anh P đều khai không yêu cầu giải quyết nên không đăt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự:

Nguyên đơn chị Nguyễn Hồng Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Duy Ph căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là ly hôn. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định chị T là nguyên đơn, anh P là bị đơn trong vụ án.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Hoàng Duy Ph hiện nay đang cư trú tại thành phố H, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Nai.

[3] Về thủ tục tố tụng khác: Ngày 06/5/2022 chị Th và anh Ph đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh P. [4] Nội dung vụ án:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng T và anh Hoàng Duy P tự nguyện kết hôn, có làm thủ làm thủ tục đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Trảng Dài, thành phố H, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/01/2021 nên căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, chị T xác định không còn tình cảm với anh P, do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã, to tiếng với nhau. Đồng thời, anh P cũng xác định vợ chồng có mâu thuẫn, nhưng cho rằng mâu thuẫn là nhỏ nhặt nên anh không đồng ý ly hôn.

[4.2] Theo biên bản xác minh mâu thuẫn tại địa P ngày 09/5/2022 nơi chị T và anh P sinh sống xác định trong cuộc sống hôn nhân giữa anh chị T và anh P có xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa P không nắm được vì các đương sự không trình báo. Hiện nay hai vợ chồng không còn sống chung, con chung không có.

[4.3] Mặc dù, địa P nơi chị T và anh P sinh sống không nắm được mâu thuẫn gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án cả chị T và anh P đều xác định mâu thuẫn vợ chồng là có thật, anh P mong muốn gia đình đoàn tụ nhưng chị T vẫn kiên quyết ly hôn là cho thấy, cuộc sống hôn nhân của chị T và anh P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở chấp nhận.

[4.4] Về con chung: Không có.

[4.5]Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xát.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Nai phù hợp với chứng cứ có tại hồ sơ và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Hồng T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 68, khoản 4 Điều 147, Điều 220, Điều 228, 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Hồng T đối với bị đơn anh Hoàng Duy P về việc ly hôn.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng T được ly hôn với anh Hoàng Duy P.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Hồng T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị T đã nộp theo biên lai thu số 0001788 ngày 15/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H được tính trừ vào án phí chị T phải chịu. Chị T nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:139/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về