Bản án về ly hôn, nuôi con số 39/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2022/QĐXX-ST ngày 03 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đào Cẩm H, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp CG A, xã LĐ, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Anh Phạm Minh thường, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Ấp CG A, xã LĐ, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

(chị H, anh thường vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/02/2022, trong quá trình tố tụng chị Đào Cẩm H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh thường chung sống vào năm 1998 trên tinh thần tự nguyện, được cha mẹ tổ chức đám theo phong tục tại địa phương nhưng đến nay không đăng ký kết hôn.

Thời gian đầu chị và anh thường sống hạnh phúc, nhưng gần đây anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm, ý kiến cuộc sống luôn căng thẳng, không còn hạnh phúc. Chị và anh thường đã nhiều lần hòa giải để tiếp tục chung sống nhưng không thành. Hiện nay chị không còn tình cảm, tiếp tục chung sống với anh thường không còn hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn.

Về con: Chị và anh thường có 02 người con là Phạm Hải Đ, sinh năm 2003 hiện nay đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết; người con Phạm Như Y, sinh năm 2005 do bị câm điếc và là con gái nên chị yêu cầu được nuôi, không yêu cầu anh thường cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị không yêu cầu giải quyết.

Anh Phạm Minh thường trình bày trong quá trình tố tụng:

Về hôn nhân: Anh và chị H chung sống vào năm 1998 trên tinh thần tự nguyện, cha mẹ có tổ chức đám theo phong tục tại địa phương nhưng đến nay không đăng ký kết hôn.

Trong thời gian chung sống anh và chị H có phát sinh mâu thuẫn, bất đồng ý kiến khiến cuộc sống luôn căng thẳng, không còn hạnh phúc. Anh và chị H nhiều lần hòa giải để tiếp tục chung sống nhưng không thành. Hiện nay chị H yêu cầu ly hôn anh cũng đồng ý.

Về con: Anh và chị H có 02 người con là Phạm Hải Đ, sinh năm 2003 hiện nay đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết; người con Phạm Như Y, sinh năm 2005 do bị câm điếc và là con gái nên anh đồng ý giao con cho chị H nuôi dưỡng, không đặt ra cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Anh không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Ý kiến về giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Năm 1998, chị H và anh thường chung sống trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám theo phong tục tại địa phương nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là không hợp pháp. Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh thường, căn cứ vào Điều 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận chị H và anh thường là vợ chồng.

Về con: Người con Phạm Hải Đ, sinh năm 2003 đã thành niên nên không xem xét; người con Phạm Như Y, sinh năm 2005, khi ly hôn chị H và anh thường thống nhất giao cho chị H nuôi nên ghi nhận sự thỏa thuận của anh chị. Anh thường có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được cản trở.

Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Về tài sản: Chị H và anh thường không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân chị H nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đào Cẩm H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Minh thường, anh thường có địa chỉ tại ấp CG A, xã LĐ, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.

Chị Đào Cẩm H và anh Phạm Minh thường có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh thường.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Năm 1998, chị H và anh thường tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân của anh chị là không hợp pháp. Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh thường, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị Đào Cẩm H và anh Phạm Minh thường là vợ chồng.

[2.2] Về con: Người con Phạm Hải Đ, sinh năm 2003 đã thành niên nên không xem xét. Người con Phạm Như Y, sinh năm 2005, khi ly hôn chị H và anh thường thống nhất giao cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng nên ghi nhận sự thỏa thuận của anh chị. Anh thường có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được cản trở.

Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản: Chị H và anh thường không yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm hôn nhân: chị Đào Cẩm H phải nộp số tiền 300.000 đồng, được đối trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 14, 15, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Đào Cẩm H và anh Phạm Minh thường là vợ chồng.

2. Về con chung: Người con Phạm Hải Đ, sinh năm 2003 đã thành niên nên không xem xét.

Giao người con Phạm Như Y, sinh năm 2005 cho chị Đào Cẩm H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Phạm Minh thường có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được cản trở.

Chị Đào Cẩm H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

3. Về tài sản: Chị Đào Cẩm H và anh Phạm Minh thường không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân chị Đào Cẩm H phải nộp số tiền 300.000 đồng, chị Đào Cẩm H đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002070 ngày 15/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về