Bản án về ly hôn, nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giao Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 13/2022/ TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mai Thị Chung H; sinh năm 1993; nơi cư trú: Xóm A, xã B, huyện C, tỉnh Nam Định; "vắng mặt".

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thế M, sinh năm 1985; nơi cư trú: Xóm A, xã B, huyện C, tỉnh Nam Định; "vắng mặt".

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai tại Toà án, nguyên đơn chị Mai Thị Chung H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thế M tự nguyện tìm hiểu, kết hôn, đã được UBND xã B cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 06- 8- 2015. Sau ngày cưới vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc được một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do lối sống, tính cách không hợp, không có tiếng nói chung trong hôn nhân. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2016 cho đến nay. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh M, không còn cơ hội hàn gắn hạnh phúc nên chị xin ly hôn anh Nguyễn Thế M.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Hà M, sinh ngày 15- 12-2015. Hiện nay con chung đang ở cùng anh M. Khi ly hôn chị nhường anh M tiếp tục nuôi con, chị sẽ tự cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Chị không đề nghị giải quyết.

Đối với anh Nguyễn Thế M: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh M nhưng anh M không trình bày quan điểm và không đến Tòa án để làm việc.

Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ tại xã B, huyện Giao Thủy; Việc kết hôn, chung sống vợ chồng, nuôi con chung như chị Mai Thị Chung H trình bày là đúng.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cho ly hôn giữa chị Mai Thị Chung H và anh Nguyễn Thế M. Căn cứ vào các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao con chung Nguyễn Hà M, sinh ngày 15-12-2015 cho anh Nguyễn Thế M trực tiếp nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con cho anh M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Mai Thị Chung H có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Thế M được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Thị Chung H và anh Nguyễn Thế M kết hôn hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng của chị H và anh M không có hạnh phúc, đã sống ly thân trong thời gian dài, anh M không đến Tòa án để làm việc, không tham gia hòa giải. Như vậy, mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị Mai Thị Chung H và anh Nguyễn Thế M đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mai Thị Chung H đối với anh Nguyễn Thế M, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình.

[3] Về việc nuôi con: Xác định vợ chồng chị Mai Thị Chung H và anh Nguyễn Thế M có 01 con chung là Nguyễn Hà M, sinh ngày 15-12-2015. Căn cứ vào điều kiện nuôi con qua xác minh tại địa phương nơi cư trú của đương sự và nguyện vọng nguyên đơn; căn cứ quy định tại các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; đủ cơ sở giao cho anh Nguyễn Thế M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con Nguyễn Hà M. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4 ] Về án phí: Chị Mai Thị Chung H là nguyên đơn nên phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

[5] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; xử cho ly hôn giữa chị Mai Thị Chung H và anh Nguyễn Thế M.

2. Về việc nuôi con chung chưa thành niên: Căn cứ các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; giao cho anh Nguyễn Thế M trực tiếp nuôi con Nguyễn Hà M, sinh ngày 15-12-2015; chị Mai Thị Chung H không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Mai Thị Chung H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 kèm theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội; buộc: Chị Mai Thị Chung H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0000043 ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giao Thủy. Chị Mai Thị Chung H đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giao Thủy - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về