Bản án về ly hôn, nuôi con số 119/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 119/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 101/2022/TLST-HNGĐ ngày 24/02/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 31/3/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc T, sinh năm: 1996; Cư trú: Ấp T, xã A, thành phố C, tỉnh C (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm: 1994; Cư trú: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh C . (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Phạm Ngọc T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, thành phố C ngày 16/3/2018. Vợ chồng có một người con chung: Cháu Nguyễn Phạm Như N, sinh ngày 03/01/2019 hiện tại cháu đang sống với chị.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm, chị xét thấy không còn tình cảm với anh L, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh L.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Chị yêu cầu được nuôi con chung cháu N, sinh ngày 03/01/2019 không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn anh Nguyễn Văn L trình bày: Về hôn nhân và con như chị T trình bày là đúng.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong thời gian chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống tuy nhiên không lớn, hiện tại anh và chị T sống ly thân hơn 01 năm, chị T xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn. Trường hợp Tòa án xét thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị T trầm trọng và cho ly hôn thì anh có ý kiến:

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Anh đồng ý giao con chung cháu Nguyễn Phạm Như N, sinh ngày 03/01/2019 cho chị T nuôi dưỡng, chăm sóc, anh không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Phạm Ngọc T khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Nguyễn Văn L, anh L có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vắng mặt đương sự: Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng đân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị T và anh L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, thành phố C theo giấy chứng nhận kết hôn số 37/2018 ngày 16/3/2018, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị T và anh L đều xác định trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, chị T và anh L xác định anh chị hiện tại đã sống ly thân hơn một năm, chị T yêu cầu được ly hôn với anh L, anh L cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không lớn, anh không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên tại phiên tòa anh L xác định hiện tại vợ chồng sống ly thân hơn một năm nhưng không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, mặt khác chị T vắng mặt tại phiên tòa điều đó cho thấy các bên không có thiện chí trong quá trình hòa giải mối quan hệ vợ chồng. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cho chị T ly hôn với anh L là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị T yêu cầu được nuôi con chung cháu Nguyễn Phạm Như N, anh L có ý kiến trường hợp Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn, anh thống nhất giao cháu N cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện tại cháu N còn nhỏ, để không làm xáo trộn cuộc sống của cháu, Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu N cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh L có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh L thực hiện quyền này và anh L tôn trọng quyền của các cháu N được sống với chị T là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh L xác định anh chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Chị T là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Phạm Ngọc T về việc yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

- Con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Phạm Như N, sinh ngày 03/01/2019 cho chị Phạm Ngọc T nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Anh Lượm có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh L thực hiện quyền này và anh L tôn trọng quyền của các cháu N được sống với chị T.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Phạm Ngọc T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị T đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004456 ngày 24/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 119/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:119/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về