Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 15/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 18 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 129/2021/TLST - HNGĐ ngày 16/4/2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2021/QĐST- HNGĐ, ngày 02/7/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21/7/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 18/2021/QĐST-HNGĐ ngày 28/7/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03/8/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị B, sinh năm: 1988. Nơi ĐKHTTT: Bản CH, xã NL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Nơi cư trú: Bản KL, xã MT, huyện PY, tỉnh Sơn La.

2. Bị đơn: Anh Phan Văn Ha, sinh năm: 1986.

Địa chỉ: Bản CH, xã NL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. (Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 15-4-2021 và tại bản tự khai, nguyên đơn chị Đặng Thị B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị B và anh Phan Văn Ha kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn ngày 12-10-2011, tại Ủy ban nhân dân xã NL, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện không bị ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Chị Đặng Thị B xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu ly hôn với anh Phan Văn Ha.

Về con chung: Chị Đặng Thị B và anh Phan Văn Ha có 01 (một) con chung cháu Đặng Phan BN, sinh ngày 01/3/2009. Hiện tại cháu Nam đang sống chung với chị Đặng Thị B.

Chị Đặng Thị B đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Đặng Phan BN, không yêu cầu anh Phan Văn Ha phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về tài sản riêng: Không có.

Về nợ chung: Chị Đặng Thị B cam đoan không có nợ chung.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày 16/6/2021, ngoài những tài liệu, chứng cứ do chị B đã giao nộp, chị B không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì thêm và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.

Bị đơn anh Phan Văn Ha đã được triệu tập hợp lệ, giao thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện TC. Anh Phan Văn Ha không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không viết bản tự khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về kiểm sát việc tuân theo pháp luật:

Về tố tụng: Việc thụ lý, giải quyết của thẩm phán và quá trình xét xử của Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự đúng theo quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; khoản 4 Điều 147, Điều 227. Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đặng Thị B được ly hôn anh Phan Văn Ha. Về con chung: Giao cháu Đặng Phan BN, sinh ngày 01/3/2009 cho chị Đặng Thị B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Phan Văn Ha không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, tài sản riêng: Không có. Về nợ chung: Chị Đặng Thị B cam đoan không có nợ chung. Về án phí: Các đương sự pHa chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Đặng Thị B yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Phan Văn Ha có địa chỉ tại bản CH, xã NL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Đặng Thị B, bị đơn anh Phan Văn Ha: Chị Đặng Thị B có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Phan Văn Ha đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị B và anh Phan Văn Ha kết hôn với nhau ngày 12/10/2011, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NL, huyên TC, tỉnh Sơn La. Kết hôn trên cơ sở tự nguyện không bị ép buộc, quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh Ha là hợp pháp, sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị B và anh Ha đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Chị Đặng Thị B cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn anh Phan Văn Ha.

Trên cơ sở xem xét các chứng cứ, bản tự khai, biên bản xác minh tại chính quyền địa phương, biên bản xác minh đối với mẹ anh Ha.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị B và anh Ha trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xử cho chị Đặng Thị B được ly hôn anh Phan Văn Ha. Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị Đặng Thị B và anh Phan Văn Ha có 01 con chung là cháu Đặng Phan BN, sinh ngày 01/3/2009. Hiện nay cháu Bảo Nam đang được chị B chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị B có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dạy và chăm sóc cháu Đặng Phan BN.

Căn cứ các tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp, tài liệu thu thập của Toà án: Tại biên bản xác minh ngày 30/6/2021 tại bản KL, xã MT, huyện PY, tỉnh Sơn La, chị B có nơi cư trú ổn định, chị B trồng trọt chăn nuôi, có thu nhập và kinh doanh nhỏ, chị có đủ khả năng và điều kiện nuôi con. Tại biên bản ghi ý kiến ngày 14/5/2021 nguyện vọng của cháu Đặng Phan BN là cháu muốn ở với mẹ. Hiện nay cháu BN đang ở cùng với chị B.

Từ các căn cứ nêu trên xét thấy: Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về thể chất, tinh thần, cần giao cháu Đặng Phan BN cho chị Đặng Thị B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Phan Văn Ha không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung; về tài sản riêng: Không có.

[5] Về nợ chung: Không có nợ chung.

[6] Về án phí: Đương sự pHa chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đặng Thị B được ly hôn anh Phan Văn Ha.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Phan BN, sinh ngày 01/3/2009 cho chị Đặng Thị B trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Phan Văn Ha không phải cấp dưỡng nuôi con chung ( chị Đặng Thị B không yêu cầu anh Phan Văn Ha cấp dưỡng nuôi con)

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về tài sản riêng: Không có.

5. Về nợ chung: Chị Đặng Thị B, anh Phan Văn Ha không có nợ chung.

6. Về án phí: Chị Đặng Thị B pHa chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2019/0001794, ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TC, tỉnh Sơn La.

7. Về quyền kháng cáo: Chị Đặng Thị B, anh Phan Văn Ha có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 15/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về