Bản án về ly hôn (nguyên đơn quốc tịch nước ngoài) số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 09/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Thao Thanh T, sinh năm 1976 (xin vắng mặt). Địa chỉ: 59/110, Elizabeth 5t Richmono - Vic 3121 Australia.

- Bị đơn: Ông Tô Văn C, sinh năm 1982 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp 19/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Thao Thanh T trình bày: Bà và ông Tô Văn C kết hôn năm 2011, có đăng ký tại Sở tư pháp tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn bà sinh sống thường xuyên tại Australia, ông Cvẫn sống tại Việt Nam. Do hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Của.

Thời gian kết hôn vợ chồng sinh được một con chung tên To Andy, sinh ngày 28/10/2011 hiện cháu đang sống với bà ở Australia. Sau khi ly hôn bà yêu cầu trực tiếp nuôi cháu To Andy, không yêu cầu ông Ccấp dưỡng nuôi con.

Vợ chồng không có nợ người khác, không có tài sản chung, không yêu cầu xem xét.

Trong quá trình chuẫn bị xét xử sơ thẩm ông C đã được tống đạt các thủ tục tố tụng nhưng không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Thao Thanh T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm: Nguyên đơn cho rằng vợ chồng không đoàn tụ, hôn nhân không hạnh phúc là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn; bà Thao Thanh T có quốc tịch Australia và hiện đang sống tại Australia, ông Chiện đang cư trú tại tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau theo quy định tại Điều 28, Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình chuẩn bị xét xử bà Thao Thanh T có đơn xin không hòa giải và xét xử vắng mặt; Ông Tô Văn C đã được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do.

Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xử lý vụ án vắng mặt các đương sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Thao Thanh T với ông Tô Văn C được cha mẹ tổ chức cưới hỏi năm 2011, có đăng ký kết hôn vào sổ đăng ký số 75 quyển số 01 ngày 01/11/2012 tại Sở tư pháp tỉnh Cà Mau. Bà Thao Thanh T xác định quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong sinh hoạt hàng ngày. Nay, bà yêu cầu được ly hôn với ông Của.

Ông C đã được Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng vẫn không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà Thao Thanh T. Nên xem như ông Cmặc nhiên chấp nhận tình trạng mâu thuẫn hôn nhân như bà Thao Thanh T xác định.

Thực tế, vợ chồng không sống chung, không có khả năng đoàn tụ do mâu thuẫn, nơi ở của hai bên cách biệt địa lý, hôn nhân không hạnh phúc.

Do vậy chấp nhận cho bà Thao Thanh T ly hôn với ông C là phù hợp.

[4] Về con chung: Bà Thao Thanh T xác định bà và ông C có một con chung tên To Andy, sinh ngày 28/10/2011, hiện đang sống với mẹ tại Australia. Bà Thao Thanh T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu To Andy, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Ông C không trình bày quan điểm xử lý nuôi con chung nên tiếp tục duy trì hiện trạng nuôi con chung như hiện nay, giao bà Thao Thanh T trực tiếp nuôi dạy cháu To Andy, sinh ngày 28/10/2011, việc cấp dưỡng nuôi con tạm thời không xét theo yêu cầu của bà Thao Thanh T. Sau này nếu có yêu cầu bà T Thanh T có thể thoả thuận với ông C việc cấp dưỡng nuôi con hoặc khởi kiện tại vụ án khác.

Ông Tô Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Tài sản chung, nợ chung: Bà Thao Thanh T xác định không có, không yêu cầu nên không xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Thao Thanh T phải chịu theo qui định chung.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 58; Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận khởi kiện của bà Thao Thanh T.

1. Về hôn nhân: Cho bà Thao Thanh T ly hôn với ông Tô Văn C.

2. Về nuôi con chung: Tiếp tục giao cháu To Andy, sinh ngày 28/10/2011 cho bà Thao Thanh T trực tiếp nuôi dạy, việc cấp dưỡng nuôi không đặt ra xem xét. Sau này nếu có yêu cầu bà Thao Thanh T có thể thoả thuận với ông C việc cấp dưỡng nuôi con hoặc khởi kiện tại vụ án khác.

Ông Tô Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Tài sản chung, nợ chung: Bà Thao Thanh T xác định không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Thao Thanh T phải chịu án phí bằng 300.000 đồng. Ngày 27/4/2022, bà Thao Thanh T đã dự nộp 300.000 theo lai thu số 0000047 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

416
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn (nguyên đơn quốc tịch nước ngoài) số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về