Bản án về ly hôn giữa chị N và anh T số 104/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ N VÀ ANH T

Ngày 06 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 279/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp “ Ly hôn, con chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 115/2022/QĐXX-ST ngày 02 tháng 8 năm 2022,và quyết định hoãn phiên tòa số 61/2022/QĐST – HNGĐ ngày 23/8/2022 giữa:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Anh Lưu Văn T, sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: Nghè, xã S, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 02/6/2022 và trong các lời khai chị Nguyễn Thị N là nguyên đơn trình bày: Chị kết hôn với anh Lưu Văn T năm 2005 trước khi kết hôn anh chị có được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã S cưới xong anh chị về chung sống với nhau ở Nghè xã S Ny. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống không có tiếng nói chung anh T hay rượu chè say sỉn. Chị và anh T đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay không còn quan hệ gì về tình cảm và kinh tế.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 1 con chung Lưu Thị Khánh Nh, sinh năm 2007 chị đề nghị được nuôi con chung. Cấp dưỡng nuôi con không đề nghị Tòa án giải quyết. Chị hiện nay đang đi làm công nhân lương tháng được 7-8 triệu đủ điều kiện để nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay chị N có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn anh Lưu Văn T trình bày trong biên bản lấy lời khai: Việc chị N trình bày với Tòa án về thời gian đăng ký kết hôn, quá trình chung sống nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng và về con chung là hoàn toàn đúng. Nay chị N yêu cầu được ly hôn anh nhất trí ly hôn.

Về con chung: Anh để chị N nuôi con cấp dưỡng không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác anh không đề nghị Tòa án giải quyết vì vợ chồng không có tài sản gì chung.

Tại phiên tòa hôm nay anh Lưu Văn T vắng mặt lần thứ 2 không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ của mình bị đơn không chấp hành nghiêm chỉnh.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều Điều 147; Điều 227; 228; 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Lưu Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thi N trực tiếp nuôi con Lưu Thị Khánh Nh, sinh ngày 09/6/2007. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh T được quyền thăm nom con chung, không được cản trở anh T thực hiện quyền này.

Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, HĐXX nhận thấy:

[1] Về tố tụng: Đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị N và các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện là hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về hình thức nội dung đơn khởi kiện. Chị N anh T có hộ khẩu thường trú tại xã S, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Do đó Tòa án nhân dân huyện Lục Nam thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về phía anh T tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng Nhng anh T vẫn vắng mặt vì vậy. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 BLTTDS, HĐXX đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Chị Nguyễn Thị N kết hôn với anh Lưu Văn T năm 2005 trên cơ sở tự nguyện và hợp pháp. Cưới xong anh chị về chung sống với nhau Ny và hòa T đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống không có tiếng nói chung vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã vì anh T hay uống rượu say. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không xây dựng hạnh phúc được với nhau, chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T, ý kiến của anh T nhất trí ly hôn xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trong mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chị N được ly hôn anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vợ chồng chị N anh T có 01 con chung, Lưu Thị Khánh Nh, sinh năm 2007. Hiện nay cháu đang ở với chị N cháu vẫn khỏe mạnh và phát triển bình thường. Nay ly hôn phía chị N đề nghị được trực tiếp nuôi cháu. Phía anh T cũng nhất trí. Nguyện vọng của cháu Nh cũng đề nghị được ở với chị N. Xét thấy yêu cầu, nguyện vọng của các đương sự là chính đáng nên cần giao cho chị N trực tiếp nuôi con. Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết. Xét thấy là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi ly hôn anh T được quyền thăm nom con chung, chị N không được cản trở anh T thực hiện quyền này.

[4] Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Chị N anh T không đề nghị Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xử lý án phí, lệ phí, tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Lưu Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi con Lưu Thị Khánh Nh, sinh năm 2007. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh T được quyền thăm nom con chung, chị N không được cản trở anh T thực hiện quyền này.

3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn Nhng được trừ vào số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Nam ngày 06/6/2022 theo biên lai thu số 0013819. Xác nhận chị N đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

294
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa chị N và anh T số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về