Bản án về ly hôn giữa bà N, ông T số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ N, ÔNG T

Ngày 12 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 30/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST-HN ngày 12 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Quỳnh N. Địa chỉ: đường Võ Văn T, phường I, thành phố A, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Trần Thanh T. Địa chỉ: ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16-02-2022 và trong quá trình giải quyết, xét xử bà Trần Thị Quỳnh N nguyên đơn trình bày: Bà và ông Trần Thanh T chung sống với nhau từ năm 2017 có đăng ký kết hôn tại phường 2, thành phố Tân An. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình không hợp nhau. Bà và ông T không chung sống với nhau từ tháng 11 năm 2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về nuôi con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà N cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn yêu cầu Tòa án nộp ngày 15/3/2022 ông T là bị đơn trình bày: “ ...Tôi cũng không biết gì hơn, tôi chỉ xin nhận lại số tiền tôi làm và tiền cưới hỏi...”.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà N yêu cầu ly hôn với ông T, Hội đồng xét xử nhận thấy được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành. Ông T vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy hôn nhân giữa bà N và ông T có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông T. Xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà N và ông T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà N yêu cầu ly hôn với ông T, ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông T cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình theo quy định tại các điều 19, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông T.

[3] Về nuôi con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Tại đơn yêu cầu Tòa án ông T nộp ngày 15/3/2022, ông Tuấn là bị đơn trình bày “...Tôi cũng không biết gì hơn, tôi chỉ xin nhận lại số tiền tôi làm và tiền cưới hỏi...” nhưng ông T không làm đơn và không nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu các bên tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về nợ chung: Bà N cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các điều 09, 19, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Quỳnh N ly hôn với ông Trần Thanh T.

2. Về án phí: Bà N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0007729 ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa bà N, ông T số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về