TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 82/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2021 VỀ LY HÔN, GIAO CON CHUNG
Ngày 19 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 132/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2021 về việc “Ly hôn, giao con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:83/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 03/9/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 22/2021/QĐST- DS ngày 14/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện H, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đào Thị H, sinh năm 1976, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt Địa chỉ: Tổ 7, ấp Sóc Qủa, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Ông Hoàng Văn T, sinh năm 1973, có mặt.
Địa chỉ: Tổ 7, ấp Sóc Qủa, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Đào Thị H trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị H và ông Hoàng Văn T sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng chung sống Hphúc đến đầu tháng 01 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, ông T thường xuyên rượu chè gây gỗ, không quan tâm đến vợ con, vợ chồng chung sống không Hphúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay vợ chồng đã ly thân, nên bà Hlàm đơn xin ly hôn với ông T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 04(Bốn) người con chung gồm: Hoàng Thị Mỹ N, sinh ngày 24/3/1999; Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011. Con chung Hoàng Thị Mỹ N đã trưởng thành. Các con Hoàng Văn N, Hoàng Thị Yến Nhi, Hoàng Thị Thị Yến N1 ở chung với bà H, được bà Hnuôi dưỡng. Khi ly hôn bà Hyêu cầu được trực tiếp nuôi con chung không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Hoàng Văn T trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Ông Hoàng Văn T thống nhất như lời của bà Hvề thời gian chung sống, về nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, nhưng hiện nay ông T vẫn còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn với bà H.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có các con chung gồm:
Hoàng Thị Mỹ N, sinh ngày 24/3/1999; Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011. Con chung Hoàng Thị Mỹ N đã trưởng tháng. Các con Hoàng Văn N, Hoàng Thị Yến Nhi, Hoàng Thị Thị Yến N1 đang ở với bà H, khi ly hôn ông T đồng ý giao cả 03 con chung cho bà H nuôi dưỡng, ông T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi nhận đơn, thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử mở phiên toà. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn bà Đào Thị H được ly hôn với ông Hoàng T; Về con chung: giao 03 con chung Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011 cho bà Htrực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con chung đề nghị ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung của bị đơn ông Hoàng Văn T mỗi tháng cấp dưỡng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng) cho 03 người con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Đào Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Hoàng Văn T, ông T có nơi cư trú tại ấp Sóc Qủa, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Tòa án xác định đây là vụ án về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.
- Tại phiên tòa ngày 14/9/2021 bị đơn ông Hoàng Văn T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quyết định hoãn phiên tòa.
- Tại phiên toàn hôm nay bà Hvà ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và bà Hcó đơn xin xét xử vắng mặt. Áp dụng khoản 01 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H.
Xét yêu cầu khởi kiện của bà Đào Thị H thấy rằng:
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hvà ông T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước; Hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại điều 08 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong quá trình giải quyết vụ án bà Hvà ông T xác nhận đời sống chung không Hphúc, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống trong mọi vấn đề trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng hay cãi vã nhau. Ông T cho rằng còn yêu thương vợ con tuy nhiên qua lời trình bày của bà H, các con của bà Hthể hiện ông T thường xuyên gây gỗ với vợ, con. Qua xác minh tại địa phường nơi vợ chồng ông T, bà Hsinh sống cũng thể hiện vợ chồng đã mâu thuẫn được ban ấp hòa giải nhưng vẫn không hàn gắn, hiện nay hai vợ chồng cũng đã ly thân. Xét thấy mâu thuẫn giữa các bên đã trầm trọng kéo dài, cuộc sống vợ chồng không Hphúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bà H yêu cầu ly hôn với ông T là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Qúa trình chung sống ông T, bà H có 04 (Bốn) người con chung gồm Hoàng Thị Mỹ N, sinh ngày 24/3/1999; Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011. Con chung Hoàng Thị Mỹ N đã trưởng thành, các con Hoàng Văn N, Hoàng Thị Yến Nhi, Hoàng Thị Thị Yến N1 đang ở chung với bà H, được bà H nuôi dưỡng, các con cũng có nguyện vọng ở với bà H. Nên cần giao các con cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng đến lúc trưởng thành tự lao động được.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn ông Hoàng Văn T mỗi tháng cấp dưỡng cho ba người con chung Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011 mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
[5] Về tài sản chung: Bà Hvà ông T khai không có nên Hội đồng xét xử chưa xem xét, giải quyết.
[6] Về nợ chung: Các đương sự khai không nợ chung của ai cũng không cho ai vay nợ
[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.
[8] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 1 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 39 của Bộ luật dân sự 2015; Các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đào Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bà Đào Thị Thị H ly hôn với ông Hoàng Văn T (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 100/2011; Quyền số 01/2011 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước).
2. Về con chung: Giao 03(Ba) con chung Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011cho bà Đào Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn ông Hoàng Văn T mỗi tháng cấp dưỡng cho ba người con chung Hoàng Văn N, sinh ngày 14/7/2004; Hoàng Thị Thị Yến N, sinh ngày 26/7/2007; Hoàng Thị Thị Yến N1, sinh ngày 05/11/2011 mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đề việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi tích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền thay đổi mức cấp dưỡng, xin thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có căn cứ cho rằng bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.
3. Về tài sản chung: Các đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Các đương sự khai không nợ chung của ai cũng không cho ai vay nợ 5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Đào Thị H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí bà Đào Thị H đã nộp theo biên lai thu số 023750 ngày 21/6/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bình Phước.
6. Quyền kháng cáo: Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về ly hôn, giao con chung số 82/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 82/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về