Bản án về ly hôn, con chung số 179/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 179/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 275/2022/TLST - HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022 về việc ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 186/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Kiều M, sinh năm 1984; cư trú tại: Ấp TAN B, xã TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Minh G, sinh năm 1965; cư trú tại: Ấp TAN B, xã TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Lê Kiều M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Phạm Minh G tổ chức đám cưới năm 2002, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TAKN.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phức, nhưng về sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh Giới thường xuyên nhậu, không lo làm ăn. Vợ chồng đã ly thân gần 02 năm. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh G.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Phạm Gia K, sinh ngày 18/12/2002 và Phạm Gia K1, sinh ngày 14/8/2007. Khi ly hôn, cháu K đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết. Chị yêu cầu nuôi cháu K1, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về các vấn đề khác: Vợ chồng không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Phạm Minh G đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Kiều M khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Phạm Minh G là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị M, anh G.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2002. chị M và anh G kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh G được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo chị M xác định mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, tuy nhiên anh G không có ý kiến. Như vậy, những mâu thuẫn do chị M xác định thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Từ đó, Hội đồng xét xử khẳng định anh G không thật sự còn quan tâm hay tha thiết gì đến mối quan hệ hôn nhân với chị M, không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.

Xét thấy: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị M và anh G đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Việc này được thể hiện là chị M và anh G đã ly thân trong thời gian dài, cũng như kể ngày chị Mnộp đơn yêu cầu ly hôn thì anh chị cũng không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định hiện nay cả hai không còn tình cảm với nhau, không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị M và anh G đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mơ về quan hệ hôn nhân.

[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu K đã trưởng thành, còn cháu K1 đã hơn 15 tuổi. Khi ly hôn, chị M không yêu cầu giải quyết đối với cháu K, còn cháu K1 thì chị yêu cầu nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt chị M đồng ý giao cháu K1 cho anh G nuôi, chị không cấp dưỡng, nhưng anh G không có ý kiến. Xét thấy: Theo nguyện vọng của cháu K1 thì cháu có nguyện vọng được sống với cha khi cha mẹ ly hôn. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thân và điều kiện học của cháu K1 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M về con chung.

[5] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị M xác định tài sản chung tự thỏa thuận, đồng thời vợ chồng không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh G thì không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Xét về án phí dân sự: Chị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 5; khoản 2 Điều 92; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Kiều M.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Kiều M được ly hôn với anh Phạm Minh G.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Gia K1, sinh ngày 14/8/2007 cho anh Phạm Minh G được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Lê Kiều M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự: Chị Lê Kiều M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0012563 ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Lê Kiều M đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, con chung số 179/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:179/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về