Bản án về ly hôn, con chung số 155/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU 

BẢN ÁN 155/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2021 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 08 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 266/2021/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2021 về việc ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 348/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1988; cư trú tại: Ấp NB, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Văn T, sinh năm 1987; cư trú tại: Ấp NN, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

Chị Lê Thị L trình bày:

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh Trương Văn T tổ chức đám cưới năm 2010, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Trần Phán. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên cải nhau vì bất đồng quan điểm. Gia đình, thân tộc hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Nay chị L yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 người con tên Trương Hà M, sinh ngày 14/02/2011. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi con, cấp dưỡng không đặc ra.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về các vấn đề khác: Vợ chồng không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.

Đối với anh Trương Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị L khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Trương Văn T là vụ kiện tranh chấp ly hôn, con chung, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng anh T vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh T.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2010, chị L và anh T kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh T được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo chị L xác định mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, tuy nhiên anh T không có ý kiến. Như vậy, những mâu thuẫn do chị L xác định thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Từ đó, Hội đồng xét xử khẳng định anh T không thật sự còn quan tâm hay tha thiết gì đến mối quan hệ hôn nhân với chị L, không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.

Xét thấy: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị L và anh T đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Việc này được thể hiện là kể từ thời gian chị L nộp đơn yêu cầu ly hôn với anh T tại Tòa án thì chị L, anh T cũng không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định hiện nay cả hai không còn tình cảm với nhau, không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị L và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L về quan hệ hôn nhân.

[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm cháu M đã hơn 10 tuổi, hiện sống chung với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu M, không yêu cầu anh T cấp dưỡng, tuy nhiên anh T không có ý kiến về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng của chị L . Xét thấy: Hiện nay chị L đang đi làm có thu nhập ổn định nên chị đảm bảo điều kiện nuôi cháu M . Đồng thời, trong thời gian cháu M sống chung với chị L thì cháu M có sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần và cháu M cũng được chị Ln cho đi học như bao trẻ em khác đồng trang lứa. Mặt khác, theo nguyện vọng của cháu M thì cháu muốn sống với chị L khi chị L và anh T ly hôn. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần và điều kiện học của cháu M nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Ln về con chung, giao cháu M cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng.

[6] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh T thì không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[7] Xét về án phí dân sự: Chị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 5; khoản 2 Điều 92; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị L được ly hôn với anh Trương Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Trương Hà M, sinh ngày 14/02/2011 cho chị Lê Thị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trương Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự: Chị Lê Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0012145 ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Lê Thị L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, con chung số 155/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:155/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:08/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về