1. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính về thuế GTGT.
a) Điều 4:
+ Bổ sung vào đối tượng không chịu
thuế đối với các mặt hàng sau:
“-Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm
(urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các
loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao
gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô
dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia
súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi
(như premix, hoạt chất và chất mang)theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính
phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề
khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết
bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công
suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần
phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy
cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng
ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy
xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ
thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ;
máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô;
máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê,
thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu
gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch
cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).
+ Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên
đi vay khi thực hiện thủ tục bàn
giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải
xuất hóa đơn GTGT.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
b) Điều 7: Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản
10 về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cụ thể:
“a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất
theo giá chuyển nhượng .
a.9)Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động
sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất
nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật
về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT
là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng
là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án
do cơ quan chức năng phê duyệt.”
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
c) Điều 9: Bổ sung hướng dẫn không áp dụng
mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải
tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
d) Điều 10: Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa
chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác
nhận của Bộ Y tế.”
Trước đây: chưa hướng dẫn có xác nhận của Bộ Y tế.
đ) Điều 14:
+ Bổ sung doanh thu không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT vào công thức tính phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, cụ thể:
“…Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào
được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch
toán riêng được”.
+ Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ
thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa chuyển sang đối tượng không chịu thuế GTGT
như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất:phân bón, máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước
không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị
gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng
01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông
tư này.”
e) Điều 15:
+ Bổ sung hướng dẫn không cần
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
+ Bổ sung hướng dẫn về xác định
nhà cung cấp trong trường hợp sau:
“Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn
vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên
hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh
doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung
cấp.”
g) Điều 16: Bổ sung hướng dẫn trong trường
hợp phía nước ngoài nộp tiền vào tài khoản vãng lai để thanh toán cho cơ sở
kinh doanh của Việt Nam như sau:
“b.7) …
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi
người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền
thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Người nhập cảnh
mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ
thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng
thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải
quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện
doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam
thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản
chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức,
cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp
dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào
theo hợp đồng mua bán cụ thể.”
h) Điều 18:
+ Hướng dẫn rõ việc hoàn
thuế GTGT của cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành
phố.
+ Hướng dẫn rõ cách xác
định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đối
với trường hợp CSKD vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ
bán ra trong nước.
+ Bổ sung hướng dẫn chưa phải điều chỉnh lại
số thuế GTGT đã kê khai, đã khấu trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp CSKD đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng
đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư, cụ thể:
“5. ...Cơ sở kinh doanh
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng
đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ
sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của
pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện
theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số
thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT
đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì
không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.”
2. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.
a) Điều 11:
+ Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối
với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh bao gồm cả thuế GTGTtừ
1 tỷ đồng trở lên.
Trước đây: Không hướng dẫn về giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnhđể
kê khai thuế tại nơi có công trình.
+ Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công
trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
“Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên
quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện,
đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của
công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia
tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các
tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính
theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự
xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng
công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công
trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu
số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương
nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGTban hành kèm
theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT.”
+ Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào,
bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng và thuế TTĐB.
b) Điều 27: Hướng dẫn về đồng tiền
nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN,
cụ thể:
“...
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được
cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế
và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào
ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền
bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể
như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi
người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách
nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng
được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở
tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày
21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại
Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày
21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc
Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong
ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A
thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh
doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của
Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân
hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao
dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014.”
c) Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
d) Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính
theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh
trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp
thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính
trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian
chậm nộp.
đ) Về trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp
Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn
đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
e) Về miễn tiền chậm nộp
- Về xác định số tiền chậm nộp được miễn: số tiền chậm nộp được
miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ, dịch bệnh… và số tiền chậm nộp
được miễn này không vượt quá giá trị bị thiệt hại.
- Về hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp: trường hợp NNT bị thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải có biên
bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như
Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên
nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở
Tài chính.
- Về trình tự giải quyết hồ sơ miễn
tiền chậm nộp: Trong thời hạn 60 (sáu
mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch
bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải
lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
g) Về hồ sơ áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hãng vận tải
nước ngoài.
g.1) Sửa đổi các các nội dung sau:
- Khai thuế đối với hãng
vận tải nước ngoài sửa đổi từ
khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.
- Về Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Bãi bỏ toàn bộ quy định về Tài liệu chứng minh hãng
vận tải nước ngoài khai thác tàu theo từng hình thức (Chứng từ điều hành tàu,
hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển, và Chứng từ vận
chuyển).
Và thay thế bằng
hướng dẫn sau:
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam
hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có
trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế
toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở
Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì chỉ phải nộp bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho
Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính và
gửi bản chụp tài liệu này cho các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước
ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc. Hãng vận tải nước ngoài hoặc
đại lý của hãng vận tải nước ngoài không
phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho cơ
quan thuế.
g.2) Sửa đổi về hồ sơ hoàn thuế theo hướng hồ sơ hoàn thuế của các đối
tượng đề nghị áp dụng Hiệp định không bao gồm Chứng từ nộp thuế.
Riêng đối với các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế không bao gồm
chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ nộp thuế và
xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình
hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
g.3) Bổ sung về việccác hồ sơ hoàn
thuế của hãng vận tải nước ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc
diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được
thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
3. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Điều 4: Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh
doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản
đăng ký với cơ quan thuế.
b) Điều 6, Điều 8: Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm
việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức
được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.
c) Điều 9: Bỏ quy định cơ quan thuế
quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng
từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3
tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
d) Điều 14: Bổ sung hướng dẫn về việc kết
nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai
của cơ quan thuế đối với NNT kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn,
siêu thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán
hàng để thanh toán.
Trước đây: chưa có quy định.
đ) Điều 16 và Phụ lục 4: Hướng dẫn cụ thể trường
hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh.
Trước đây: Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp này.
e) Điều 16: Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã lập có
sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các
bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường
hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC.
Nội dung trên được đề cập tại Công văn 767/TCT-CS
ngày 05/03/2015.
Tôn Trang