Trong năm 2024 các công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì để được bảo lãnh phát hành chứng khoán? Rất mong được giải đáp cụ thể vấn đề này! – Hồng Anh (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Chứng khoán nợ là gì? Chứng khoán vốn là gì?
>> Năm 2024, có được phép đặt trụ sở công ty tại nhà chung cư?
Căn cứ Điều 17 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định sau đây:
(i) Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện như sau:
- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.
- Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật.
- Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.
(ii) Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 72 Luật Chứng khoán 2024 thì công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Như vậy, để được bảo lãnh phát hành chứng khoán công ty chứng khoán phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định nêu trên. Đồng thời, phải được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì mới được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
File word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc để được bảo lãnh phát hành chứng khoán 2024, công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 74 Luật Chứng khoán 2019, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán thì công ty chứng khoán phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
(i) Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
(iii) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác.
(iv) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật Chứng khoán 2019.
(i) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Chứng khoán 2019.
(ii) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
(i) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.
(ii) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
(i) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật.
(ii) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác.
(iii) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
(iv) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các khoản (i), (ii), (iv) và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
Công ty chứng khoán phải dự thảo Điều lệ phù hợp với Điều lệ của công ty chứng khaosn, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy định của Luật Chứng khoán 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020.