Tôi muốn biết mức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu? Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như thế nào? – Hải My (Phú Thọ).
>> Hướng dẫn mới về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán có hiệu lực từ 01/07/2024
>> Các công việc kế toán, nhân sự mà doanh nghiệp cần làm vào tháng 5/2024
Căn cứ Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những nội dung sau đây:
(i) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại khoản (ii), khoản (iii) Mục này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Kể từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này áp dụng thuế suất 20%.
(ii) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
(iii) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
Như vậy, mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, ngoại trừ các doanh nghiệp thuộc trường hợp tính mức thuế suất được quy định tại khoản (ii), khoản (iii) Mục này khác (thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50%).
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Mức nộp và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP), gồm những nội dung sau đây:
(i) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính theo công thức sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 của Việt Nam.
(ii) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức sau:
Trước ngày 01/01/2016:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản |
= |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
x |
Thuế suất 22% |
Từ ngày 01/01/2016:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản |
= |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
x |
Thuế suất 20% |
(iii) Đối với doanh nghiệp quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:
- Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%.
- Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%.
- Tiền bản quyền là 10%.
- Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%.
- Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ quy định tại gạch đầu dòng thứ tư khoản (iii) Mục này) là 5%.
- Lãi tiền vay là 5%.
- Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%.
- Dịch vụ tài chính phái sinh là 2%.
- Xây dựng, vận tải và hoạt động khác là 2%.
(iv) Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.
(v) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại gạch đầu dòng cuối cùng của khoản (v) Mục này.
- Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%.
- Đối với hoạt động khác là 2%.