Sự khác nhau giữa Tội lừa dối khách hàng và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Sự khác nhau giữa Tội lừa dối khách hàng và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa dối khách hàng và Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là những hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và Tội lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015.
Dưới đây là sự khác nhau giữa tội Lừa dối khách hàng và tội Lừa đảo chiểm đoạt tài sản:
Tiêu chí | Lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Lừa dối khách hàng |
Căn cứ pháp lý | Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 | Điều 198 Bộ luật hình sự 2015 |
Khái niệm | Là tội mà người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. | Là trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán để thu lợi bất chính. |
Chủ thể | - Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. | - Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. |
Khách thể | Là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người. | Là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. |
Mặt chủ quan | - Mục đích: là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. - Lỗi: tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. | - Động cơ, mục đích của người phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, động cơ của người phạm tội lừa dối khách hàng bao giờ cũng vì động cơ tư lợi. - Lỗi: tội phạm thực hiện với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). |
Mặt khách quan | Dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin tưởng vào sự gian dối mà trao tài sản cho người phạm tội. | Gian dối trong các lĩnh vực mua, bán bằng thủ đoạn cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo mặt hàng để lấy tiền của khách hàng. |
Điều kiện truy cứu TNHS | Chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. | Không quy định định lượng giá trị tài sản chiếm đoạt được bằng thủ đoạn gian dối trong mua, bán. Mà sẽ tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi |
Hình phạt cao nhất | Hình phạt cao nhất là tù chung thân | Hình phạt cao nhất là 5 năm tù |
Lưu ý: Nội dụng so sánh trên chỉ mang tính chất tham khảo. Các tiêu chí so sánh, nội dung so sánh sẽ do tùy từng nhu cầu tìm hiểu, và cách phân tích có thể sẽ khác nhau.
Sự khác nhau giữa tội Lừa dối khách hàng và tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản? (Hình từ Internet)
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
(12) Phạm tội do lạc hậu;
(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
(17) Người phạm tội tự thú;
(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Phạm tội có tổ chức;
(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;
(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
(7) Phạm tội 02 lần trở lên;
(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
(13) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.