Căn cứ nào lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh?
Căn cứ nào lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai 2024 có quy định cụ thể về quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh như sau:
Điều 68. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
1. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
c) Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
Như vậy, thông qua quy định trên thì căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
- Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
- Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Căn cứ nào lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh? (Hình từ Internet)
Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch sử dụng đất được quy định thế nào?
Theo khoản 4 Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định:
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
...
3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Theo đó thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch sử dụng đất như sau:
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
- Quy hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Đất đai 2024 quy định về Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 72. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
5. Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này.
Vậy dựa theo quy định đã nêu trên thì thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được pháp luật quy định như sau:
- Về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh sẽ thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch 2017 .
- Về thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia thì Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
- Tuy nhiên, trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất;
- Đồng thời, dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai 2024.
- Chủ căn hộ chung cư có được phép tự lựa chọn và ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành riêng không?
- Người thuê mua căn hộ chung cư có quyền cho người khác thuê lại căn hộ không?
- Có được sửa đổi hợp đồng thuê căn hộ chung cư nếu có nhiều điều khoản bất lợi cho bên thuê không?
- Mua căn hộ chung cư bằng tài sản riêng trong hôn nhân có bị xem là tài sản chung không?
- Khi chủ căn hộ chung cư giao sai diện tích, người thuê có thể yêu cầu đổi sang căn hộ khác không?

