Theo Điều 74 Luật Luật sư năm 2006, luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tôi từng công tác trong ngành Công an từ năm 2004 (Cơ quan Cảnh sát điều tra). Tôi được phong Điều tra viên sơ cấp năm 2008, đến năm 2012 tôi tự nguyện xin xuất ngũ vì hoàn cảnh gia đình (không bị kỷ luật). Xin vui lòng cho tôi hỏi: Trường hợp của tôi từng là Điều tra viên sơ cấp (phong năm 2008), nay tôi muốn hành nghề luật sư thì: 1./ Tôi
Pháp luật về luật sư có quy định tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải đăng báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không?
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam?
Tôi là luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Đồng Nai. Vào ngày 01/10/2013, tôi đã nộp một bộ hồ sơ đăng ký thành lập công ty luật TNHH một thành viên. Hồ sơ có đầy đủ theo quy định Luật Luật sư, bộ thủ tục hành chính của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở Tư pháp. Tuy nhiên, Phòng Bổ trợ tư pháp không viết giấy hẹn theo quy định và từ chối không cấp Giấy đăng ký
Tôi hiện không phải là luật sư, Nhưng làm việc tại một công ty luật, tôi có được tham gia tư vấn về lĩnh vực mình có kiến thức không nhỉ (Tôi đã có chứng chỉ kế toán trưởng và tốt nghiệp đại học được 10 năm chuyên ngành tài chính ngân hàng) Trân trọng!
Anh trai cháu đã bị 3 tiền án về tội ăn cắp tài sản. Tháng 2/2012 anh cháu được tha về do giảm án. Nhưng đến tháng 04/2012 lại tiếp tục phạm tội trộm cắp tài sản người dân, không gây thương tích, không chống người thi hành công vụ. Vậy anh cháu có thể bị tù bao nhiêu năm nữa?
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời câu hỏi như sau:
Căn cứ vào Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về mức án phạt đối với tội trộm cắp tài sản như sau:
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc