Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại; thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ); góp vốn bằng QSDĐ thì, người sử dụng đất (SDĐ) nếu đáp ứng các điều kiện sau đây thì được để lại thừa kế đất đai:
1. Người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển đổi
Xin tư vấn giúp tôi, trong trường hợp đất của bố đã mất và có một thửa đất rộng muốn chia cho các anh chị em trong gia đình thì quy trình, phải làm những thủ tục gì?
UBND xã có quyền làm như vậy không? 2. Chú tôi bây giờ lại quay về đòi chia đất. Chú dọa nếu không chia sẽ kiện ra tòa. Liệu chú tôi có thể kiện ra tòa đòi chia thừa kế không? Thời hiệu khởi kiện đối với chia thừa kế được quy định là bao lâu?
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của luật.
Cá nhân được giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, khi chết thì quyền sử dụng đất đai của họ được để lại cho những người thừa kế hoặc theo quy định của
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai thì trong các trường hợp sau đây không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức (không quá 02 héc ta đối với đất trồng lúa) có quyền tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với người nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân
để thế chấp. Khi ngân hàng thực hiện việc phát mại, bạn cũng sẽ không có quyền lợi trong trường hợp này.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 467 Bộ luật dân sự 2005 thì:
"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
với quy định của pháp luật.
Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà nội bạn và bạn đã có hiệu lực pháp luật. Theo quy định tại Điều 692 Bộ Luật Dân sự năm 2005 về Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất: "Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai".
Vấn đề của bạn là người đứng tên ký Hợp đồng mua bán đất đã được công chứng là ai? Cả 2 vợ chồng hay chỉ mình vợ? Nếu trong Hợp đồng mua bán đất chỉ có vợ đứng tên thì cần làm thủ tục (hợp đồng) tặng cho phần của vợ cho chồng. Theo quy định của pháp luật về thuế thì trường hợp vợ chồng tặng cho tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ và thuế
người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn
sau đó mới chuyển được sang cho bố cháu. Liệu Bố cháu có đủ điều kiện để làm sổ đỏ trực tiếp mang tên mình hay không? 2. Việc cô và hai người con còn lại của Bà đòi chia tài sản thừa kế như sau: 1/2 phần đất của Bà sẽ cho Bố cháu, còn 1/2 của Ông nội thì các bác bảo chia cho 3 người con nhưng không có phần của Bố cháu thì theo quy định của pháp luật
Em muốn hỏi là bây giờ gia đình em muốn sang tên quyền sử dụng đất thì phải chịu những loại thuế và chi phí gì? mà mảnh đât đó do ông nội em đứng tên chủ sở hữu và bây giờ muốn chuyển quyền sở hữu cho bố em.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 324, BLDS 2005 thì "Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".
Như vậy, theo quy định của điều luật trên thì
Theo quy định của khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai năm 2013 thì tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
- Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
Mẹ cháu đơn phương mang sổ đỏ của gia đình (sổ đỏ cấp cho hộ gia đình) ký kết hợp đồng thế chấp với ngân hàng để cho ông A đứng ra vay tiền. Sau 5 năm ngân hàng thông báo ông A không trả được tiền và ngân hàng sẽ thu hồi tài sản bảo đảm (là ngôi nhà gia đình cháu đang ở). Mẹ cháu đã gặp lãnh đạo ngân hàng trình bày tại thời điểm ký kết mẹ cháu
toàn bộ hồ sơ pháp lý về việc sáp nhập giữa hai ngân hàng). Tôi cầm toàn bộ hồ sơ trên lên Văn phòng đăng ký đất đai thì được yêu cầu là phải cung cấp danh sách các khách hàng có cần thay đổi nội dung đã đăng ký trong đó có quyền sử dụng đất của gia đình. Xin hỏi Bộ thủ tục trên có hợp lý không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm thì “Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch” và “Tài sản hình thành trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cổ đông, cổ đông mang góp vốn vào công ty cổ phần do mình làm Giám đốc, việc góp vốn đã được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận. Cá nhân góp vốn vào Công ty với mục đích góp vốn là phục vụ lợi ích kinh doanh, để được ưu đãi thuế, khấu trừ tài sản cố định và vay vốn ngân hàng
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là Hợp đồng dân sự, theo đó, bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình thế chấp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo các điều kiện, nội dung, hình thức được quy định trong Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Khi thế chấp quyền sử dụng đất, bên