Căn cứ Điều 274 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:
- Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin
Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc giới hạn số giờ làm thêm như sau:
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
- Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt
doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp bên bạn sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bị sai thông tin tên người đại diện theo
doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp thực hiện thủ tục hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị sai thì doanh nghiệp
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/03/2021) quy định như sau:
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
b) Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.
c) Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/03/2021) quy định như sau:
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
b) Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.
c) Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục
Cho mình hỏi theo quy định mới nhất thì trường hợp người lao động hết hạn giấy phép cũ bên mình nộp hồ sơ xin gia hạn thời hạn theo giấy mới thì mình được giải quyết trong bao nhiêu ngày kể từ ngày mình nộp hồ sơ lên Sở?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:
Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Như vậy, theo quy định này, khi gia hạn giấy phép lao động thì
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Như vậy, theo quy định này giấy phép lao động cấp cho người lao
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021), các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 thì trong 09 trường hợp sau, người lao động bị thu hồi giấy phép lao động:
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi.
Dẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 156 Bộ luật Lao
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi.
Dẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Lao
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi.
Dẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 156 Bộ luật Lao
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi.
Dẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 4 Điều 156 Bộ luật Lao
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) và Khoản 3 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 thì việc thu hồi giấy phép lao động khi nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp được thực hiện như sau:
- Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động