hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con” (khoản 3, Điều 81).
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn: “1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết
chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Việc chồng chị chung sống như vợ chồng với người khác đã vi phạm quy định pháp luật nêu trên, do đó, chị có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trích dẫn trên, chồng của chị có thể bị xử phạt vi phạm
Luật gia Lê Thị Hoàng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo, như sau:
Căn cứ vào yêu cầu ly hôn, đơn xin ly hôn được chia làm hai loại là đơn xin ly hôn (đơn phương) và đơn yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn. Trong cả hai loại đơn này cần phải đáp ứng đầy
tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác” (khoản 3, khoản 4 Điều 59)
Như vậy, đối với trường hợp của anh (chị), anh (chị) đã nhập tài sản riêng là chiếc ô tô vào tài sản chung của vợ chồng, do đó, đây được coi
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc
nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của
Luật gia Nguyễn Phương Thảo - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để chị tham khảo như sau:
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
- Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2.Cha, mẹ, người thân
công trình của chủ đầu tư bị nghiêng lún. Về hướng xử lý căn nhà trên để tránh gây thiệt hại về tính mạng, tài sản đối với Chủ đầu tư và các công trình kế cận cần phải yêu cầu Công ty có chức năng kiểm định lại chất lượng công trình, sau khi có kết quả kiểm định sẽ mời đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra biện pháp xử lý.
Luật gia Vũ Khánh Hoàng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một vài quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để anh (chị) tham khảo như sau:
- Quyền yêu cầu ly hôn:“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” (khoản 3 Điều 51).
- Tài sản
Luật gia Lê Thị Hoàng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để anh tham khảo, như sau:
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một
giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.”(Khoản 1, Điều 92)
Pháp lệnh giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng; người phiên dịch trong tố tụng dân sự
, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.” (khoản
Luật gia Dư Hồng Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để chị tham khảo, như sau:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định:
- Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn” (khoản 1 Điều 51).
- Về
thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở" (Điều 82).
Căn cứ nội dung điều luật viện dẫn trên, vợ chồng anh có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết, theo nguyên tắc, con nhỏ của anh mới 2 tuổi, sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, còn con
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó” (khoản 3 Điều 82).
“Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con” (khoản 1 Điều 84).
Như vậy, sau khi ly hôn việc trông nom, chăm sóc, giáo
được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng” (khoản 1 Điều 43).
“Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật
Luật gia Trần Thị Thanh Tình - Công ty luật TNHH Everest - trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (HN&GĐ), quy định:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn” (khoản 1 Điều 51)
“Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan
, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này” (khoản 1 Điều 10).
“Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật:
1. Khi việc kết hôn trái