Định giá tài sản khi vợ chồng thỏa thuận tài sản
Luật gia Dư Hồng Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định pháp luật để chị có thể tham khảo như sau:
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 (BLTTD):
“Các bên có quyền tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản.
Tòa án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.”(Khoản 1, Điều 92)
Pháp lệnh giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng; người phiên dịch trong tố tụng dân sự 2012 (trong trường hợp bạn và chồng bạn tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, nhưng nếu xuất hiện căn cứ nói trên, Tòa án vẫn có thể ra quyết định định giá tài sản):
“Trường hợp các bên không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết định” (Khoản 3, Điều 42)
“Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là có căn cứ;
Tòa án trả chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là không có căn cứ” (Khoản 4, Điều 42)
Như vậy, trong trường hợp chị và chồng chị tiến hành thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, cũng như không tiến hành việc thỏa thuận về tài sản thì Tòa án đều có thể ra quyết định định giá tài sản (Khoản 1, Điều 92, BLTTDS). Trong trường hợp này của chị, về việc thanh toán chi phí định giá tài sản sẽ được thực hiện theo quy định của Khoản 3, 4, PL giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng; người phiên dịch trong TTDS.
Thư Viện Pháp Luật