Cho em hỏi, công ty em phải tạm ngừng hoạt động do Covid, đã cho nhân viên nghỉ hơn 1 tháng. Nay nhân sự đang làm hồ sơ nhận trợ cấp Covid theo NQ 68. Không biết là bên em phải thực hiện báo giảm lao động trước mới được làm hồ sơ đúng không ạ?
Em xin chào luật sư. Cho em hỏi, em có tham gia đóng BHXH được 1 năm 9 tháng. Vậy em có được tính 2 năm khi làm hồ sơ hưởng BHXH 1 lần không ạ! Em xin cảm ơn.
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
Mức hỗ trợ sẽ được tính như sau:
- 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày
ngày công ty không thể tiếp tục hoạt động theo phương án 3 tại chỗ và chỉ thị 16 vẫn được gia hạn để giãn cách xã hội thì 50% công nhân đang đi làm có tính như ngừng việc hay không?
Tôi được biết có quy định hỗ trợ doanh nghiệp bằng việc tạm dừng đóng quỹ hưu trĩ và quỹ tử tuất do dịch Covid-19. Vậy cho hỏi, trường hợp doanh nghiệp được tạm dừng đóng đó thì sau này có phải đóng bù không?
Cho em hỏi, công ty của em đã cho NLĐ nghỉ không lương vì dịch nên không đóng BHXH nữa. Nhưng sếp em vẫn muốn đóng BHYT cho NLĐ thì em phải làm thế nào ạ?
lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm
trả đủ tiền lương. Cho nên trong trường hợp này do người lao động vẫn được nhận lương từ người sử dụng lao động nên khi đang trong thời gian điều trị tai nạn lao động người lao động vẫn phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bình thường.
Trân trọng!
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021; có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (trừ các trường hợp người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan) => Được hỗ trợ 01 lần 1
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì trường hợp lao động thử việc phải nghỉ việc không hưởng lương do dịch Covid-19 thì có thuộc diện được hỗ trợ do nghỉ việc không lương không?
Theo Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con, trong đó:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì
Tôi muốn hỏi, công ty cho tôi nghỉ không lương do bị ảnh hưởng Covid-19. Vậy bị nghỉ bao nhiêu ngày thì được hưởng hỗ trợ vậy ạ? Vì tôi thấy có chính sách hỗ trợ NLĐ ảnh hưởng theo NQ 68.
Cho hỏi, đơn vị em có lao động nữ tháng tới sẽ nghỉ thai sản. Không biết trong thời gian nghỉ thì có được hưởng BHYT tiếp hay không? Hay em phải thông báo cho NLĐ mua bảo hiểm mới?
Cho em hỏi, người lao động nghỉ không lương nhưng công ty vẫn đóng bảo hiểm. Vậy thì người lao động bên em có được nhận hỗ trợ do ảnh hưởng Covid không ạ? Bây giờ phía công ty phải làm sao? Nhờ admin hỗ trợ,
/2022 phải có ít nhất 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Nếu thật sự chị sẽ nghỉ việc từ tháng 8 đến khi sinh là tháng 2/2022 và trong 06 tháng này không đóng BHXH nữa thì bắt buộc từ tháng 1/2021 đến tháng 7/2021 chị phải đóng đủ 06 tháng BHXH thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Chị căn cứ tình
Tiền trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương được chuyển trực tiếp cho NLĐ hay được chuyển cho công ty rồi công ty chuyển qua cho người lao động vậy ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
d) Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo