Trong hợp đồng lao động có được lồng ghép thỏa thuận thử việc không?
Có được lồng ghép thỏa thuận thử việc vào hợp đồng lao động không?
Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định thử việc như sau:
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, theo quy định trên người sử dụng lao động và người lao động thử việc có thể thỏa thuận hợp đồng theo 2 cách:
- Một là thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động;
- Hai là thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn M giao kết hợp đồng lao động với bạn và trong nội dung có lồng ghép thỏa thuận thử việc là vẫn đúng với quy định của pháp luật.
Trong hợp đồng lao động có được lồng ghép thỏa thuận thử việc không? (Hình từ Internet)
Công ty tuyển người vào làm tại vị trí Trưởng phòng thì thử việc bao nhiêu ngày?
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Căn cứ Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định giải thích từ ngữ như sau:
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Do đó, người được tuyển vào vị trí Trường phòng sẽ thử việc trong thời gian bao lâu sẽ còn phụ thuộc vào Điều lệ công ty.
Nếu như vị trí Trưởng phòng mà công ty tuyển vào là thuộc chức danh quản lý theo quy định của Điều lệ công ty thì thời gian thử việc của vị trí Trưởng phòng là không quá 180 ngày (tức là không quá 03 tháng). Còn nếu vị trí Trưởng phòng đấy không thuộc chức danh quản lý thì thời gian thử việc sẽ phụ thuộc vào tính chất của mỗi công việc mà công ty yêu cầu.
Tiền lương thử việc phải bằng ít nhất bao nhiêu phần trăm so với mức lương chính thức?
Tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, theo quy định trên tiền lương thử việc sẽ do cả hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.
Có phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động không?
Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định kết thúc thời gian thử việc như sau:
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Do đó, theo quy định trên khi kết thúc thời gian thử việc thì người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động, không báo kết quả thử việc là vi phạm pháp luật.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân