Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với dân quân tự vệ vi phạm là bao nhiêu lâu?
Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với dân quân tự vệ vi phạm là bao lâu?
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật như sau:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ thời điểm vi phạm kỷ luật đến khi bị phát hiện vi phạm đó; hết thời hạn này thì không xem xét xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;
b) Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi: Vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ; vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và Dân quân tự vệ là đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, vì vậy ông A vẫn bị xem xét xử lý kỷ luật. Đối với các trường hợp quy định tại Điểm b Điều trên thì không áp dụng thời hiệu.
Thời hạn xử lý kỷ luật dân quân tự vệ có thể bị kéo dài không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều trên về thời hạn xử lý kỷ luật như sau:
Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
Như vậy, nếu vụ việc có tình tiết cần phải làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật ông A có thể kéo dài những không quá 5 tháng theo như quy định trên.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh