Xe ô tô tải vận chuyển hàng mà không chằng buộc bị xử phạt như thế nào? Có bị tịch thu giấy phép lái xe không?
Xe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này (Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển)
Như vậy, hành vi xếp hàng không chằng buộc thì mức phạt áp dụng là phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Xe ô tô tải vận chuyển hàng không chằng buộc có bị tịch thu giấy phép lái xe?
Đối với hành vi vận chuyển hàng mà không chằng buộc thì tại các hình phạt bổ sung không có áp dụng đối với hành vi vi phạm đối với lỗi trên, nghĩa là không bị tước quyền sử dụng giấy phép hay tịch thu.
Mức phạt hành chính cao nhất đối nếu có tình tiết tăng nặng khi vận chuyển hàng không chằng buộc?
Căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Do đó, hành vi vận chuyển hàng không chằng buộc nếu có các tình tiết tăng nặng thì mức phạt cao nhất có thể lên đến 800.000 đồng.
Trân trọng!
Lê Bảo Y