Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam sở hữu đất bằng cách nào?
- Về đầu tư tại Việt Nam:
+ Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 thì Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
+ Mặt khác, Căn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
=> Bạn được phép hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Pháp luật không cấm tại Việt Nam.
- Về cách thức sở hữu đất:
+ Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định:
“Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.”
+ Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, quy định:
“…người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế…”
=> Với quy định trên thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất hằng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê, hoặc nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Kết luận, bạn được phép hoạt động đầu tư tại Việt Nam và được nhà nước cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật