Công ty mất khả năng thanh toán chi phí phá sản, cổ đông yêu cầu phá sản có được nhận lại?
Căn cứ Điều 22 Luật phá sản 2014 quy định về lệ phí phá sản như sau:
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.
Căn cứ Điều 23 Luật phá sản 2014 quy định về tạm ứng chi phí phá sản như sau:
1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.
3. Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.
4. Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
Như vậy, khi thực hiện quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản, bạn có nghĩa vụ nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản. Khi thực hiện giải quyết chi phí phá sản, đây là khoản được chi trả đầu tiên từ tài sản của DN, do đó bạn sẽ được ưu tiên hoàn lại. Nếu DN mất khả năng thanh toán thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thanh lý tài sản của DN để đảm bảo chi phí phá sản.
Tuy nhiên, trong trường hợp khi tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà DN mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản (như trường hợp của công ty bạn) thì hướng giải quyết sẽ được quy định tại Điều 105 Luật phá sản 2014, cụ thể:
1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
2. Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết.
4. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Vậy, đối với công ty NAB, nếu thuộc trường hợp được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 105 Luật phá sản 2014 thì tòa án thụ lý sẽ giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn. Đồng thời người nộp đơn là bạn sẽ không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật