Luật sư có phải tố giác thân chủ của mình không?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
“Điều 19. Không tố giác tội phạm
Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa".
Theo đó, Điểm a Khoản 2 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định người bào chữa có thể là luật sư.
Như vậy, Luật sư phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm nếu không tố giác thân chủ của mình trong trường hợp thân chủ phạm các tội sau:
- Tội phản bội Tổ quốc
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
- Tội gián điệp
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
- Tội bạo loạn
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
- Tội phá hoại chính sách đoàn kết
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tội phá rối an ninh
- Tội chống phá cơ sở giam giữ
- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- Hoặc các tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà luật sư bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà luật sư biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật