Thủ tục lập biên bản về vi phạm hành chính
Thủ tục lập biên bản về vi phạm hành chính được quy định tại Điều 21 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành như sau:
Khi có vi phạm hành chính, cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phạt phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
Biên bản về vi phạm hành chính phải nêu rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ tên, chức vụ người lập biên bản; họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm sảy ra vi phạm ; nội dung vi phạm, các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt ; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu có; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm. Nếu có người làm chứng, người hoặc tổ chức bị hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.
Biên bản lập xong phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người làm chứng, người hoặc tổ chức bị hại thì họ cùng ký vào biên bản.
Trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản, người hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải ký vào từng tờ.
Trong trường hợp người hoặc tổ chức vi phạm, người làm chứng, người bị hại từ chối ký thì phải ghi rõ lý do.
Biên bản làm xong phải trao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản. Nếu cơ quan, người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đó thì biên bản phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt.
Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản về vi phạm hành chính hoặc áp dụng xử phạt theo thủ tục đơn giản phải ra lệnh buộc đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung quy định về thủ tục lập biên bản về vi phạm hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật