Chỉ tiêu thống kê số người có lý lịch tư pháp

Em là sinh viên khoa Luật Quốc tế trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về các quy định đối với hoạt động thống kê của ngành tư pháp. Tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, hiện nay, chỉ tiêu thống kê số người có lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Đình Linh (0902***)

Chỉ tiêu thống kê số người có lý lịch tư pháp được quy định tại Tiểu mục 1403 Mục 14 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:

1. Khái niệm

- Lý lịch tư pháp: theo khái niệm đã nêu tại chỉ tiêu số 1401.

- Công dân Việt Nam: Là người có quốc tịch Việt Nam (khoản 1, Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008).

- Người nước ngoài: Là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.

2. Phân tổ chủ yếu

- Quốc tịch (người Việt Nam, người nước ngoài);

- Tình trạng giới tính (nam, nữ, không xác định giới tính);

- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;

- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Báo cáo thống kê ngành tư pháp.

5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;

Phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê số người có lý lịch tư pháp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào