Thẩm quyền ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

Theo như tôi được biết thì trong lĩnh vực quốc phòng, trường hợp có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định quyết định ban bố, công bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Nhưng tôi đang thắc mắc, theo quy định mới thì cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 18 Luật Quốc phòng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì thẩm quyền ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được quy định cụ thể như sau:

- Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Khi không còn tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

- Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố quyết định ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương.

Trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

- Chính phủ quy định việc thi hành quyết định ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.

Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòngh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào